Quảng Cáo

header ads

SAO THIÊN LƯƠNG

 

Miếu: Ngọ Thìn Tuất. Vượng: Tý Mẹo Dần Thân. Đắc: Sửu Mùi.

Hãm: Dậu Tỵ Hợi

Ý nghĩa tính tình:

Dù đắc hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành, do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.

Thiên Lương đắc địa: thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận, có nhiều mưu cơ, thích bàn xét về chiến lược, chính lược.

Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ sao tham mưu rất xuất sắc (giống Cự Môn, Thiên Cơ đắc địa). Càng đi với các sao văn học như Xương, Khúc, Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm về nhiều ngành.

Thiên Lương hãm địa: kém thông minh, nông nổi, hay thay đổi chí hướng, không bền chí, hay bị nhầm lẫn trong công việc, thích chơi bời, phóng đãng, ăn tiêu rất lớn, thích phiêu lưu, du lịch, giang hồ. Còn phải xét thêm sự ảnh hưởng của các sao khác rồi mới khẳng định được.

Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:

Sáng thì được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, đàn bà thì vượng phu ích tử. Thiên Lương là phúc tinh nên nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.

Tối thì lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền, phải tha phương lập nghiệp, xa cách gia đình, hay bị tai họa, cô đơn, yểu tướng, dễ đi vào đường tu hành, đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn hoặc ưa việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con (phải kiểm tra thêm các sao khác, đừng vội nhận định). Càng gặp nhiều sát tinh, càng gặp nhiều bất lợi.

Ý nghĩa bệnh lý:

vì là thọ tinh nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào, trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh thì chóng khỏi hoặc bệnh không nặng hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho phúc đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng ngại, vẫn còn hiệu lực cứu giải tai ách bệnh tật nhưng không mạnh. Đi cùng với các sao bệnh họa khác, Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.

Ý nghĩa của sao Thiên Lương và một số sao khác:

Những bộ sao tốt:

-Lương Nhật sáng đồng cung: phú quý tột bậc, suốt đời hanh thông.

-Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp Xương Lộc): rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.

-Lương Đồng ở Dần Thân: tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.

-Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt, Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.

-Lương sáng gặp Xương hay Khúc đồng cung: lịch sự khoan hòa, danh giá.

-Lương Lộc: người bác ái hay đem bố thí, từ thiện.

Những bộ sao xấu:

-Lương + Nguyệt hãm hội chiếu: giang hồ, phiêu bạt, không có định sở (nơi ở cố định), tha phương lập nghiệp

-Lương Đồng hãm ở Tỵ, Hợi: đàn ông thì phóng đãng, giang hồ; đàn bà thì dâm dật (kiểm tra thêm các sao khác, nếu có nhiều sao dâm đãng thì có thể nói vậy; nếu có sao chính trực hóa giải thì không thể nói họ dâm đãng). Cả hai cùng hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không quả quyết.

-Lương hãm ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm. Tuy nhiên cần xét thêm sự tốt xấu của Phúc, Mệnh, Thân, Ách, Hạn, …

-Lương hãm ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: như Lương Đồng ở Tỵ, Hợi.

Ý nghĩa của sao Thiên Lương ở các cung:

+Phụ: nếu Thiên Lương sáng thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển. Nếu ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không ở chung với con.

+Phúc: được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương sáng. Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp, con hư, khắc chồng con.

+Điền: tương tự như ở cung Tài.

+Quan: thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y khoa nếu Thiên Lương sáng. Tại Sửu Mùi (Thiên Lương đắc) thì bình thường còn ở Tỵ Hợi (Thiên Lương hãm) thì thất thường, hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.

+Nô: Thiên Lương là phúc tinh, dù hãm cũng không xấu, càng sáng thì càng tốt: được nhiều mối quan hệ đắc lực, hỗ trợ mình tốt. Nếu gặp hung sát tinh càng nhiều thì càng xấu, lúc bấy giờ phải xét sự xấu và mức độ xấu dựa trên các hung sát tinh hội hợp. Dù sao, Thiên Lương dù hãm cũng có khả năng làm giảm cái xấu đó đi.

+Di: được nhiều người kính nể, giúp đỡ, hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương sáng. Riêng ở Sửu Mùi (Thiên Lương đắc) thì bình thường còn ở Tỵ Hợi (Thiên Lương hãm) thì lang thang và chết ở xa nhà.

+Tật: Thiên Lương đóng Tật Ách là rất tốt, vì là Phúc tinh, nên dù sáng hay tối cũng giúp cho bệnh tật không đáng kể, có bệnh cũng qua.

+Tài: Lương ở Tý Ngọ (hay đồng cung với Nhật ở Mão, với Đồng ở Dần Thân): rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu. Lương ở Tỵ, Hợi: dễ kiếm tiền & dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền. Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.

+Tử: Lương Đồng ở Dần Thân hay Lương ở Tý Ngọ: đông con, có quý tử, hiếu thảo. Lương Nhật ở Mão: đông con, khá giả. Lương Cơ: đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng. Lương ở Tỵ, Hợi: ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời. Lương Nhật ở Dậu: muộn con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.

+Phối:

-Lương Đồng ở Dần Thân: sớm gia đạo, vợ chồng có họ hàng với nhau, cả hai đều đẹp và giàu

-Lương Nhật ở Mão: rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh

-Lương Cơ đồng cung: vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp.

-Lương ở Tý Ngọ: sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Vợ chồng đều danh giá, thường vợ hay chồng là con trưởng.

-Lương ở Tỵ, Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.

+Bào: Thiên Lương là phúc tinh, dù hãm cũng không xấu, cũng còn tốt. Nếu gặp hung sát tinh mạnh mẽ phối hợp thì sẽ bị xấu.

+Hạn: nếu Thiên Lương sáng, không bị Tuần Triệt hay sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi. Nếu Thiên Lương hãm thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ Hợi phải có thay đổi công việc. Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.

Post a Comment

0 Comments