Miếu: Sửu Mùi. Vượng: Thìn Tuất. Đắc: Dần
Thân.
Hãm: Tỵ Hợi Tý Ngọ Mẹo Dậu
Ý
nghĩa tính tình:
Nổi bật nhất là lòng tham dục và số đào hoa.
Sáng thì khá thông minh, trung hậu, hiếu thắng,
tự đắc, ưa hoạt động, có óc kinh doanh, có tài tổ chức, lòng tham dục vô bờ bến,
hay mưu tính những chuyện to lớn, nóng nảy, làm gì cũng muốn chóng xong, nhưng
chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng chán nản, bỏ dở.
Tính bất nhất. Thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời cho thỏa chí. Tham Lang là sao
đào hoa và sao dâm dục nên nếu kèm thêm Riêu, Mộc, Cái, Đào, Hồng thì đó là hạng
ăn chơi sa đọa. Nếu Mệnh Thân Phúc tốt thì ăn chơi hưởng thụ. Nếu Mệnh Thân
Phúc kém thì ăn chơi mà cuộc đời bị hủy hoại luôn.
Tối thì gian hiểm, dối trá, ích kỷ, hiểm độc,
tham lam, có nhiều dục vọng, hay ghen tuông, không quả quyết, không bền chí, yếm
thế (Mão Dậu), hay chơi bời, se sua, sa đọa, dễ động tình, dâm dật hay lăng
loàn, đối với cả nam lẫn nữ. Đa nghi, gian quyệt, tham lam. Bất đắc chí, bất
mãn. Riêng đối với nữ, người có Tham Lang hãm địa rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng
mà còn đa mang, ngoại tình; đi kèm Liêm, Đào, Hồng, Mộc, Cái, Riêu, Kỵ thì rất
có thể là gái giang hồ hoặc ít nhất tính nết hết sức dâm đãng, bạc tình. Vì đặc
tính tham dục của Tham Lang nên người nào có sao này hãm thủ mệnh thường là kẻ
gian, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc, tham lam.
Để khẳng định cái xấu thì cần phải xem thêm
các sao ở tam phương tứ chính, Mệnh Thân Phúc xem có yếu tố cứu giải, kìm hãm
hay không. Nếu không thì mới phán là xấu. Nếu có Tuần, Triệt, Tử Vi, Thiên Tướng,
Nhật, Lương, Phủ, … sáng thì khắc chế bớt cái xấu.
Ý
nghĩa tài lộc:
Sáng thì giàu sang. Vì Tham Lang là sao Bắc đẩu
nên càng già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh thì mức
tài lộc, công danh càng tăng.
Đồng cung với Kỵ thì buôn bán mà giàu có.
Tối thì có óc kinh doanh, thường chuyên về kỹ
nghệ, thương mại, thủ công nhưng tài lộc, công danh chật vật. Dù miếu, vượng, đắc
hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung thì thường bị giam cầm (nếu thiếu
sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.
Ý
nghĩa phúc thọ, tai họa:
Tham Lang đi cùng với ác và sát tinh là phá
cách, tai họa nhiều thêm. Sáng thì sống lâu, dù thiếu thời vất vả. Hãm thì nhiều
bệnh, hay bị giam cầm, nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc. Riêng
Tham Lang ở Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự
chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu; nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ,
Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử.
Ý
nghĩa cơ thể:
Tham Lang là cái nách; gặp Hóa Kỵ thì hôi
nách.
Ý
nghĩa bệnh lý:
Tham Lang hãm địa chỉ: sức khỏe kém, nhiều bệnh,
ở mắt, ở bộ máy tiêu hóa hoặc ở bộ phận sinh dục. Nếu đi cùng với các sao xấu,
nhất là sát tinh (Hóa Kỵ, Thiên Hình) thì các loại bệnh nói trên càng thêm chắc
chắn.
-Tham ở Dần Thân: bệnh ở chân
-Tham Đà ở Dần Thân: ăn uống sinh bệnh khó chữa
-Tham ở Tý Ngọ: chơi bời mắc bệnh
-Tham Kỵ đồng cung: bị thủy tai, chết đuối
-Tham Riêu: bệnh phong tình, bị thủy tai
Bệnh nặng nhẹ, qua được hay không thì phải
coi sự tốt xấu của cung Ách, Mệnh, Thân, Phúc, đại hạn.
Ý
nghĩa của sao Tham Lang và một số sao khác:
Những bộ sao tốt:
-Tham sáng đồng cung Hỏa hay Linh đắc: phú
quý tột bực, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi
Mậu, Kỷ.
-Tham Sinh ở Dần Thân: thọ.
-Tham Vũ đồng cung ở Tứ Mộ: phát phúc và giàu
sang từ 30 tuổi trở đi nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa
Linh thì rất quý hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ Mộ có Tham Vũ thì lại là hạ
cách, không quý hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa,
Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ,
tâm tính.
Những bộ sao xấu:
-Tham Vũ đồng cung gặp Phá Quân hãm: lụy thân
vì sa đọa tửu, sắc
-Tham Liêm đồng cung ở Tỵ, Hợi: nam đàng điếm,
du đãng, nữ dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa
giải được bất lợi này.
-Tham Liêm ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng
cung: phải có phen bị tù (nếu thiếu sao giải).
-Tham Liêm Tuyệt Linh đồng cung: suốt đời
cùng khổ hoặc chết non.
-Tham Liêm Kình Kiếp Không Hư, Mã: như trên
-Tham gặp sát tinh (thiếu cát tinh): hạ cách
(đồ tể, hàng thịt, trộm cắp, gian lận vô dụng); đàn bà thì dâm đãng, suốt đời
nghèo khổ (ăn mày).
-Tham Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: giang
hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập
vì chơi bời.
-Tham Sát: trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu
thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
-Tham Sát Tang Hổ ở Dần, Ngọ: bị sét đánh,
thú cắn
-Tham Không Kiếp ở Mão Dậu: đi tu phá giới
-Tham Đào, Tham Hồng hay Tham Liêm: dâm đãng,
lăng loàn. (gặp Tuần hay Triệt thì lại đoan chính).
Đối với những cái xấu này, cần phải xem thêm
sự tốt xấu của Mệnh, Thân, Phúc, Ách mới có thể tổng luận. Đừng vội chỉ dựa vào
một chi tiết nói trên mà khẳng định xấu cho chủ nhân lá số.
Đặc biệt:
-Tham Vượng Quyền ở Hợi Tý: rất giàu sang, nhất
là đối với hai tuổi Giáp, Kỷ
-Tham Kỵ ở Tứ Mộ: buôn bán đa đoan, xuôi ngược
nhưng rất giàu
Ý
nghĩa của sao Tham Lang ở các cung:
+Mệnh: Tham hãm ở Tứ Tuyệt (Tý, Ngọ, Mão, Dậu): tất
cả đều là hạng trộm cắp, gian xảo. Tham sáng thì tốt, tối thì xấu.
+Phụ: Tham Lang ở cung Phụ mẫu cần phải nhập miếu
mới tốt; nếu không nhập miếu thì dù gặp các sao phụ tá và cát hóa, cũng không
được toàn mỹ.
-Tham Lang đồng cung với các sao đào hoa, gặp
Thiên Hư, Thiên Hình, chủ về đương số do mẹ kế hay vợ lẽ sinh ra, gặp thêm sát
tinh thì cha mẹ bị “hình khắc”.
-Tham Lang Hóa Kỵ chủ về lúc bé đã rời xa cha
mẹ, gặp các sao sát, hình, chủ về cha mẹ bị “hình khắc”.
-Tham Lang lạc hãm, gặp Thiên Mã đồng cung hoặc
vây chiếu, chủ về xa cách. Có các sao đào hoa thì đương số là do mẹ kế sinh ra.
-Tham Lang gặp sát tinh: tình trạng hôn nhân
của cha mẹ phức tạp.
-Tham Lang Hóa Lộc, hãm, dù gặp sát tinh cũng
không chủ về “hình khắc”, chỉ chủ về sinh ly.
-Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, có Hỏa
Tinh, Linh Tinh đồng cung thì chủ về lúc bé đã rời xa cha mẹ, gặp các sao đào
hoa, cha có người bên ngoài, hoặc đương số do người bên ngoài sinh ra.
-Tham Lang ở hai cung Dần Thân, có sát tinh,
chủ về “hình khắc”. Nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Hư, Thiên Thương,
thì cha mẹ chia tay.
-Tham Lang độc tọa ở hai cung Thìn Tuất, đối
cung có Vũ Khúc Hóa Kị, có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp: chủ về sự
nghiệp của cha đột nhiên sụp đổ.
-Tham Lang đồng cung với Vũ Khúc Hóa Lộc thì
sự nghiệp của cha vẻ vang, gặp các sao phụ tá thì càng cát lợi. Nếu gặp thêm
các sao đào hoa, thì cha có tì thiếp.
-Tham Lang lạc hãm ở cung hai cung Tị Hợi, đồng
cung với Liêm Trinh, gặp sát tinh chủ về hình thì rời xa cha mẹ; đồng cung với
Thiên Mã, Hỏa Tinh thì càng nặng, có Văn Xương, Văn Khúc cùng bay đến thì cha
có vợ bé bên ngoài.
+Phúc: tại Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc
thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là
nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần Thân Tý Ngọ, đồng
cung với Tử Vi thì kém và bạc phúc, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.
Riêng với Liêm thì nhất định yểu, hay họa vì hình tù kiện tụng truyền kiếp, họ
hàng ly tán, cơ hàn.
+Quan: tại Tý Ngọ Dần Thân thường là quân nhân, chức
vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Tại Tý Ngọ thì tham nhũng, nếu
buôn bán thì lại thịnh vượng. Đồng cung với Liêm thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp
kém lại hay bị hình tù. Với Tử Vi thì bình thường. Nếu đồng cung với Vũ Khúc
thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.
+Nô: tại Tý Ngọ Thìn Tuất đơn thủ thì lúc trẻ
không được thuộc cấp giúp đỡ; nếu gặp hung sát tinh thì có cấp dưới nhưng không
nhờ được; nếu gặp nhiều cát tinh thì được cấp dưới có năng lực hỗ trợ mình. Tại
Sửu Mùi đồng cung Vũ Khúc thì thuộc cấp không đắc lực; gặp thêm hung sát tinh
thì bị thuộc cấp liên lụy, phá tài; nếu gặp nhiều cát tinh hội hợp thì thuộc cấp
có chút đắc lực. Tại Dần Thân đồng cung Tham Lang: sớm nở sớm tàn, nên tu tâm
dưỡng tính; gặp hung sát tinh thì dễ gặp bạn bè xấu, bị lừa gạt; nếu có cát
tinh thì có quý nhân, đồng liêu giúp đỡ. Tại Mão Dậu đồng cung Tử Vi: lúc trẻ
thuộc cấp không đắc lực, về già mới đắc lực. Tại Tỵ Hợi đồng cung Liêm Trinh: bạn
bè phần nhiều là mê cờ bạc, sắc dục.
+Di: chỉ tốt ở Thìn Tuất: sinh kế dễ dàng nhờ gặp
quý nhân. Nếu không, với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị
tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Tại Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay.
Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương số là phú thương.
+Tật: tại Tý Ngọ Dần Thân Thìn Tuất đơn thủ: thần
kinh sinh lý suy nhược; gặp thêm hung sát tinh thì đau khớp, thận, mắt mờ.
Tại Sửu Mùi gặp Vũ Khúc: cả đời khỏe mạnh.
Tại Mão Dậu gặp Tử Vi: bệnh dạ dày, da dẻ
xanh xao.
Tại Tỵ Hợi gặp Liêm Trinh: có tật ở mắt, thiểu
năng tính dục, bệnh về tình dục, nữ mắc bệnh phụ khoa.
+Tài:
-Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là
về già. Cùng với Vũ Khúc thì chỉ phát được sau 30 tuổi.
-Đồng cung với Tử Vi thì tầm thường.
-Đồng cung với Liêm hoặc Tham ở Tý Ngọ thì
túng thiếu. Riêng với Liêm thì âu lo về sinh kế, phải bị tai họa vì tiền bạc
(tù, kiện tụng).
+Tử: Tham Lang ít hợp với tử tức. Cho dù ở Thìn
Tuất cũng không đẹp vì con không ở gần và xung khắc. Tại các cung khác thì hư hỏng,
phá của, muộn con.
+Phối: thông thường, vợ là trưởng nữ, tính hay
ghen. Nếu ở Thìn Tuất, vợ/chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng
thì ăn chơi; có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm. Nếu ở Dần Thân, vợ/chồng
ghen tuông, dâm đãng và bạc tình, hôn nhân rất chóng thành - dễ rã. Đồng cung với
Tử Vi thì tốt nếu muộn gia đạo. Đi với Liêm Trinh thì gia đạo hình khắc, dễ lấy,
dễ bỏ, chồng nghèo hay có lần phải bị hình tù. Đồng cung với Vũ Khúc thì muộn
gia đạo hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng tháo vát nhưng có thể
hình khắc nếu sớm hôn nhân.
(Cần phải xem thêm các yếu tố khắc chế hay
hóa giải cái xấu, cung Phúc, Mệnh, Thân rồi mới tổng luận)
+Bào: ở Tý Ngọ Thìn Tuất đơn thủ thì duyên phận bạc
bẽo với cha hoặc mẹ; làm con nuôi hoặc ở rể; gặp thêm hung sát tinh thì lúc nhỏ
hay bệnh; cứng đầu hay chống đối khiến cha mẹ lo lắng.
Ở Dần Thân đơn thủ thì khắc cha mẹ, nên đi
làm con nuôi hay ở rể; gặp hung sát tinh thì khắc cha mẹ từ nhỏ; gặp cát tinh
thì trung niên mới khắc cha mẹ.
Tại Sửu Mùi gặp Vũ Khúc thì duyên phận bạc bẽo
với cha mẹ.
Tại Mão Dậu gặp Tử Vi thì lúc trẻ khắc cha
hay mẹ.
Tại Tỵ Hợi gặp Liêm Trinh thì lúc nhỏ khắc
cha mẹ.
+Hạn: nếu Tham nhập hạn ở Tứ Mộ thì hoạnh phát
tài danh, nhất là khi có thêm Linh Hỏa hội chiếu. Tham Vũ Lộc Mã: được nhiều tiền
và có danh chức.
Tham Hồng Đào: lập gia đình.
Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng,
có thể bị tù hay họa; gặp thêm sát tinh thì càng thêm nguy kịch.
0 Comments