Miếu: Dậu Tuất Hợi. Vượng: Thân Tý. Đắc: Sửu
Mùi.
Hãm: Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ.
Thái Âm đóng ở các cung ban đêm (từ Thân đến
Tý) thì rất hợp vị. Đóng ở các cung ban ngày thì cần phải có Tuần, Triệt, Thiên
Không, Thiên Tài đồng cung mới sáng lại. Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, Thái Âm cần
phải có Tuần, Triệt án ngữ mới thêm rực rỡ; hoặc phải có sao Hóa Kỵ. Tại Mùi,
Thái Âm tốt hơn ở Sửu.
Vốn là sao Âm nên Thái Âm sẽ chính vị ở cung
âm, và rất phù hợp với những người tuổi âm, nhất là sinh từ 10 đến 20 âm lịch.
Thái Âm phù trợ đắc lực cho những người mạng
Thủy, Mộc và Kim vì Thái Âm là Thủy, tương sinh với Mộc và Kim, tương hòa với
Thủy.
Ý
nghĩa tính tình:
Thái Âm miếu, vượng và đắc địa: rất thông
minh, tính nhu thuần, nhân hậu, từ thiện, nổi bật nhất là năng khiếu văn
chương, mỹ thuật. Các đặc tính này làm cho đương sự rất dễ bị xúc cảm, nhất là
khi gặp các sao đa sầu, lãng mạn khác. Nếu đi với Xương Khúc thì khuynh hướng
lãng mạn càng nổi bật. Nếu đi với Thiên Đồng thì càng nông nổi, hay thay đổi,
thích mới bỏ cũ.
Thái Âm hãm địa: kém thông minh, tính ương ngạnh,
bướng bỉnh, ngoan cố, thích ngao du chơi bời, ưa chuộng thi văn, du lịch, không
ham danh lợi, an phận thủ thường, đa sầu, đa cảm, lãng mạn, mơ mộng viển vông,
không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Sửu, Dần (trăng tàn).
Ý
nghĩa công danh, tài lộc:
Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài
lộc nhất. Thái Âm đóng ở cung Tài hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần
Triệt coi như bình hòa, vô dụng, trừ phi ở Sửu Mùi (đồng cung Thái Dương, có Tuần/Triệt)
thì tốt.
Nếu sáng và tùy sự hội chiếu với Thái Dương
và cát tinh khác, sẽ được dồi dào tiền bạc, điền sản; có khoa bảng cao, hay ít
ra rất lịch lãm, biết nhiều; có danh tiếng, quý hiển.
Nếu hãm thì: công danh trắc trở, không quý hiển
được, lập nghiệp phương xa, bôn ba, học hành dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền,
nghèo khổ, vất vả. Điều này cũng đúng khi Thái Âm sáng mà gặp nhiều sao mờ ám,
nhất là sát tinh Riêu, Đà, Kỵ, Hình.
Nguyệt (Thái Âm) hãm địa ở cung Âm thì cũng
hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: tuy không quý hiển nhưng cũng đủ ăn
và ít phiền muộn; nếu được nhiều cát tinh hội chiếu thì sẽ được quý hiển, có
danh vọng, tài lộc.
Thái Âm ở Sửu Mùi (luôn đồng cung Thái Dương)
gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay (gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt), sẽ được
vừa phú, vừa quý như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả
Thái Dương đồng cung vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng
hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.
Ý
nghĩa của sao Thái Âm và một số sao khác:
Những bộ sao tốt:
-Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn: rất giàu có, triệu
phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về
tài lộc.
-Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: càng thêm rực rỡ
thêm
-Thái Âm sáng gặp Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc):
rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng
-Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: rất thông minh,
từng trải, lịch lãm, tài hoa
-Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phượng Hổ
Cái): hiển hách.
-Thái Âm, Thiên Đồng sáng gặp Kình ở Ngọ: rất
có nhiều uy quyền
-Thái Âm sáng gặp Đào Hồng: rất phương phi, đẹp
đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài
tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể
đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn (để khẳng định cần kiểm tra lá số có nhiều
sao dâm mà không có sao chính trực hay hóa giải).
Những bộ sao xấu:
-Nguyệt hãm gặp Tam Ám (Riêu Đà Kỵ): bất hiển,
bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly
tông, bệnh hoạn triền miên. Nữ có thể hiếm con.
-Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp, gái
giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ. Tuy nhiên, để khẳng định mức độ xấu
còn phải xem thêm Mệnh/Thân, Phúc, Ách.
-Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quý nhưng không
bền (có 4 sao Không: Tuần Không, Triệt Không, Thiên Không, Địa Không; chỉ cần gặp
3 trong 4 Không)
-Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: đàn
bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.
Tuy nhiên, để khẳng định điều này còn phải xem thêm Mệnh/Thân, Phúc, Phu tốt xấu
ra sao.
-Nguyệt Cơ ở Dần gặp Xương Riêu: dâm đãng, đa
tình, sa đọa. Tuy nhiên, để khẳng định điều này còn phải xem thêm có yếu tố hóa
giải hay không.
Ý
nghĩa của sao Thái Âm ở các cung:
+Mệnh: sáng thì tốt, hãm thì kém tốt. Sáng thì giỏi
kiếm tiền, thích kiếm tiền. Thông minh, nhất là khi có Thái Dương sáng hội hợp.
Xem thêm ý nghĩa tính tình, phúc họa của Thái Âm.
+Phụ:
-Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt: cha mẹ mất sớm
-Nhật Nguyệt đều sáng sủa: cha mẹ thọ
-Nhật sáng, Nguyệt mờ: mẹ mất trước cha. Nhật
mờ, Nguyệt sáng: cha mất trước mẹ. Có Tuần hay Triệt thì đảo ngược lại.
-Nhật Nguyệt cùng sáng: sinh ban ngày - mẹ mất
trước, sinh ban đêm - cha mất trước. Có Tuần hay Triệt thì đảo ngược lại.
-Nhật Nguyệt cùng mờ: sinh ban ngày - cha mất
trước, sinh ban đêm - mẹ mất trước. Có Tuần hay Triệt thì đảo ngược lại.
-Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi: không gặp Tuần,
Triệt án ngữ: sinh ngày - mẹ mất trước, sinh đêm - cha mất trước; gặp Tuần, Triệt
án ngữ: ngược lại.
+Phúc: Nguyệt sáng sủa: thọ, hưởng âm đức bên mẹ,
vợ. Nguyệt tối: không tốt.
+Điền: Nguyệt sáng: điền sản rất nhiều. Nguyệt
hãm: ít của, không có của.
+Quan: Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi không gặp Tuần
Triệt: bất hiển công danh, bất đắc chi: câu phú “Những người bất hiển công
danh, cũng vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung tại
Sửu hay Mùi mà có Tuần (hoặc Triệt, Tuần tốt hơn Triệt), có thêm Hóa Kỵ thì là
“phản vi kỳ cách”, tức từ xấu đổi thành tốt. Nguyệt hãm gặp Tả Hữu: làm mụ (hộ
sinh) có tiếng.
+Nô: Nhật Nguyệt sáng: tôi tớ lạm quyền, có học
trò giỏi, người phò tá đắc lực. Nguyệt hãm: tôi tớ ra vào luôn, không ở lâu bền.
+Di: Nhật Nguyệt sáng gặp Tam Hóa: được nhiều
người quý trọng tôn phục, giúp đỡ, hậu thuẫn.
+Tật: Nguyệt hãm gặp sát tinh: nhiều bệnh hoạn
triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt. Nguyệt Trì Sát: hay đau bụng.
Nhật Nguyệt hội hợp gặp Hóa Kỵ: bệnh về mắt, nhẹ nhất là cận thị; nếu có nhiều
hung sát tinh hội hợp thì có thể mù.
+Tài: Nguyệt sáng gặp Sinh hay Vượng: rất giàu
có, kiếm tiền rất dễ dàng và phong phú. Nguyệt sáng gặp Vũ Khúc chiếu: giàu có
lớn. Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: đại phú. Các trường hợp khác: nếu có Thái Âm sáng
sủa và không phạm hung sát tinh là tốt, giàu có. Nếu Thái Âm kém sáng thì kém
giàu. Hãm thì không giàu, hoặc giàu không bền.
+Tử: Nguyệt Thai Hỏa: có con cầu tự mới nuôi được.
Nhật Nguyệt Thai: sinh đôi
+Phối: Nguyệt Nhật miếu, vượng địa: sớm có gia
đình; Nguyệt Xương Khúc: vợ đẹp, có học; Nguyệt Quyền ở cung Thân: sợ vợ.
+Bào: Nhật Nguyệt giáp Thai: có anh chị em song
sinh (tức sao Thai ở cung Bào, 2 cung 2 bên có Nhật, Nguyệt)
+Hạn: Nguyệt sáng: tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất,
ruộng vườn, gặp việc hên, sinh con. Nguyệt mờ: hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần
kinh), bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ/vợ kém. Nếu
thêm Đà Tuế Hổ: nhất định mất mẹ. Nguyệt Đà Kỵ: đau mắt nặng, mất của. Nguyệt Hỏa
Linh: đau yếu, kiện cáo. Nguyệt Hình: mắt bị thương tích, phải mổ. Nguyệt Cự: nữ
sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.
0 Comments