Quảng Cáo

header ads

SAO KÌNH DƯƠNG

 

Ý nghĩa tính tình:

Kình là sao võ nên ý nghĩa mạnh bạo, hợp với nam hơn nữ, đặc biệt là tuổi Dương.

Sáng ở Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy; thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật; nhiều mưu trí; hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất; sỗ sàng, ngang tàng. Đi cùng với Thiên Tướng, Thất Sát hay Kiếp Sát, Thiên Hình, Kình Dương càng lộ tính nóng nảy, giận dữ, hay sát phạt, dễ bị khích, tự ái rất lớn.

Tối: hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngỗ ngược; gian trá, độc ác hay phá, giết, chọc, tính của tiểu nhân và đạo tặc; dâm dật, khắc chồng con (nữ); bệnh tật. Gặp sát tinh thì sự hung càng mạnh. Ở Ngọ: Kình Dương rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật. Ở Dần, Thân: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu: thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu. Ở Mão, Dậu: cũng nguy khốn cho tuổi Giáp, Mậu.

Ý nghĩa cơ thể:

Kình Dương chỉ bộ phận sinh dục của phái nam.

Ý nghĩa bệnh lý:

Là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh tật cho chỗ đó.

-Kình Vượng: lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng

-Kình Long Trì: mũi sống trâu

-Kình Phượng Các: cứng tai, lãng tai

-Kình Nhật, Nguyệt: kém mắt, đau mắt

Ý nghĩa của Kình Dương và một số sao khác ở các cung:

+Mệnh:

-Kình Linh Hỏa: lưng gù, có bướu hay chân tay có tật; nghèo khổ, chết thảm (nếu cùng hãm)

-Kình, Không, Kiếp, Binh: côn đồ, đạo tặc, giết người

-Kình, Hình, Riêu, Sát: gái giết chồng

-Kình, Nhật hay Nguyệt đồng cung: bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ); khắc vợ / chồng.

-Kình, Liêm, Cự, Kỵ: có ám tật; nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất

-Kình, Tuế, Khách: sát phu/thê, xa cách cha mẹ

-Kình, Mã: truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.

-Kình Lực đồng cung: có sức khỏe địch muôn người, bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.

-Kình Hỏa miếu địa: số võ nghiệp rất hiển hách.

Giáp Mệnh:

-Giáp Kình Đà: có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế

-Giáp Kình Liêm Tướng: khó tránh tù tội. Có quan chức thì bị truất giáng, suốt đời bất đắc chí.

+Phụ: cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.

+Phúc: họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.

+Điền: sự nghiệp, đất đai, nhà cửa dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.

+Quan: Kình đắc địa gặp Mã chiếu: có võ chức nhưng trấn ở xa. Kình Lực: bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường; có xin nghỉ gia hạn hay bị ngồi chơi xơi nước; công danh chật vật, nhọc nhằn và nhục nhã.

+Nô: bè bạn, người giúp việc đắc lực; nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.

+Di: ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.

+Ách: thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết. Kình Dương gặp Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.

+Tài: nếu đắc địa: dễ kiếm tiền lúc náo loạn. Hãm địa: thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách để kiếm tiền.

+Tử: nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.

+Phu Thê: nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo; nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.

+Bào: anh chị em ly tán, bất hòa. Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai dòng.

+Hạn: Kình Hình ở Ngọ: bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát. Kình Vũ Phá: bị hại vì tiền.

Nhắc lại, khi luận thì phải luận tổng quát tất cả các sao – xem một cung thì phải xem toàn bộ sao của 4 cung tam phương tứ chính, xét những yếu tố khắc chế hay hóa giải cái xấu, không được chỉ dựa vào một chi tiết xấu mà phán ngay là xấu.

Xem thêm các Sao khác TẠI ĐÂY

Post a Comment

0 Comments