Ý nghĩa bệnh lý:
Đà là sát tinh nên hay gây hình thương cho bộ phận cơ
thể đi kèm.
-Đà, Nhật, Nguyệt, Kỵ: đau mắt nặng, có thể mù lòa
-Đà, Phượng, Các: cứng tai, điếc tai.
Ý nghĩa tính tình:
Nếu đắc địa ở Tứ Mộ, Tỵ, Hợi thì: can đảm, dũng mãnh;
thâm trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm. Nếu hãm địa, Đà La có nghĩa: hung
bạo, gian hiểm, độc ác; dâm dật. Tuy nhiên, cần phải xét tổng quát các sao hội
tụ cung Mệnh, Thân rồi hãy kết luận, vì nếu chính tinh sáng, chính trực, cương
trực thì sẽ khắc chế cái tính xấu do Đà La gây nên, hoặc làm nó “ẩn” khi. Cũng
phải xét đến sự tu tâm dưỡng tánh của đương số ở đời này, không nên vội gán cho
người ta tính ác khi gặp Đà La hãm thủ Mệnh.
Ý nghĩa của Đà La với
các sao và cung khác:
+Mệnh:
-Đà, Lực, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: có quyền hành, được
nhiều người kính phục
-Đà, Hình, Không, Kiếp, Sát, Kỵ: đạo tặc, gian phi,
giết người, cướp của
-Đà, Riêu, Kỵ ở liền cung: họa vô đơn chí
-Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình: số ăn mày, yểu,
gian phi, vào tù ra khám
+Phụ: cha mẹ và con cái đều không hợp
tính nhau. Đà La + Thất Sát: không được ở gần cha mẹ. Đà La + Tham Lang: cha mẹ
hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ.
Đà La + Liêm Trinh: gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn
về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.
+Phúc: Đà ở Dần Thân vô chính diệu: phúc
thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ. Nếu bị thêm Tuần, Triệt:
trở thành xấu.
+Điền: dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại
cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải
đi xa mới có. Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao: vô điền sản.
+Quan: Đà Mã: bôn ba, quân nhân phải đi
đánh giặc luôn. Đà, Tả, Hữu, Lộc, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: rất hiển đạt về võ
nghiệp.
+Nô: nếu có chính tinh tốt thì bạn bè,
người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị
làm ơn nên oán.
+Di: ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa
nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.
+Ách: trong người hay có tì vết, bị bệnh
kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ. Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: đau mắt
nặng, có thể lòa. Đà La, Phượng Các: cứng tai, điếc tai.
+Tài: kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh
tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa
Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ thì có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì
tiền, phá tán.
+Tử: Đà Không Kiếp Hỏa (hay Linh): con
ngỗ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẩn. Đà Kỵ: muộn con trai.
+Phu Thê: Đà, Riêu, Sát, Hỏa, Linh: đàn bà
giết chồng; Đà, Khốc, Hư (hay Linh Hỏa): vợ chồng xung khắc; Đà Tuế: sai ngoa,
khắc khẩu, ngồi lê đôi mách. Những cái xấu này, bạn phải xem xét kỹ các sao
khác ảnh hưởng lên Mệnh, Thân, Phối và sự tu tâm dưỡng tính, đạo đức của đương
số trong đời này rồi mới có thể tổng luận.
+Bào: anh chị e không hợp tính nhau hoặc
hai dòng; anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.
+Hạn:
-Đà Kình hay Đà ở Thìn, Tuất: có ngục hình
-Đà Không Kiếp: tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt
-Đà Tuế Kỵ: bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã
-Đà Mã: thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam
dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
-Đà Lưu Đà: tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm
Thất Sát hãm đồng cung.
Hạn xấu như trên cần phải xem thêm sự ảnh hưởng của
các sao khác, tính thiên thời địa lợi tốt xấu như thế nào, Phúc, Mệnh, Thân,
Ách rồi mới tổng luận được.
Xem thêm các Sao khác TẠI ĐÂY
0 Comments