Hỏa Tinh và Linh Tinh là 2 sát tinh “hiền” nhất trong
Lục Sát tinh (Không Kiếp, Kình Đà, Hỏa Linh), và thường được xét cặp với nhau,
nên Linh Tinh được “để” vào đây.
Những ý nghĩa tốt của Hỏa, Linh: vốn là hai sát tinh
nên Hỏa, Linh ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão,
Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
Về mặt tính tình:
Nếu đắc địa, Hỏa Linh có nghĩa can đảm, dũng mãnh, có
chí khí; có sức khỏe dồi dào (như Lực Sĩ); ít khi mắc tai nạn; nóng nảy, táo
bạo, liều lĩnh; hay phá phách, nghịch ngợm.
Về mặt phú quý:
-Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đắc địa
là hợp cách. Nếu gặp thêm cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
-Người mà cung Mệnh ở hướng Đông Nam (Mão, Ngọ) có Hỏa
Linh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
-Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa
Linh đắc địa chiếu cũng được phú quý nhưng không bền.
Những ý nghĩa xấu của Hỏa, Linh: vốn là sát tinh, Hỏa
Linh hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
Về tính tình: thâm hiểm, gian ác; liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu. Về bệnh lý:
Thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết; bị nghiện, sức
khỏe ngày càng giảm. Về tai họa: hay bị tai họa khủng khiếp; bị mang tật trong
mình.
Về phúc thọ: yểu tử.
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh
đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự
tác họa rất mau.
Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Linh càng xấu khi gặp sát tinh
hãm địa khác: Hỏa Linh Kình: công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.
Hỏa Linh Mã Kình Đà: tay chân bị tàn tật.
Giáp Hỏa Linh cũng là bại cách, suốt đời phải tha
phương, bất đắc chí, bất mãn.
Ý nghĩa của Hỏa, Linh ở
các cung: thường có
nghĩa xấu, dù đắc địa.
+Phụ: cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có
khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.
+Phúc: giảm thọ, may rủi đi liền nhau. Nếu
công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa. Hỏa
Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La: trong nhà, trong họ có người cùng túng,
nghèo khó.
+Điền: dù có nhà đất của ông bà để lại
cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về
nhà cửa. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao: không tiền
của, đất đai, tán tài.
+Quan: nếu đắc địa là người có tinh thần làm
việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính; nếu hãm địa thì
công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình
Dương: công danh hay bị trắc trở. Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù: công danh hèn
kém. Hỏa Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao:
công danh không có.
+Nô: thường sống chung đụng với những
người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo. Đắc địa thì bè
bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt. Hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa
Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.
+Di: ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận
lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn:
cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người. Hỏa Tinh, Thiên Mã,
Linh Tinh: bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa
Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La: cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu
thực.
+Tật: bỏng lửa, bỏng nước sôi; bị sét
đánh, điện giật (tai nạn về lửa, điện); bị chết đâm, chết chém (nếu thêm Hình)
+Tài: tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc
có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa
Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao: không tiền của, tán tài.
+Tử: hiếm con; muộn con; sát con, khó
nuôi con; con tàn tật
+Phu Thê: xung khắc gia đạo; sát (nếu gặp
thêm Không, Kiếp, Hình, Riêu)
+Bào: anh em nghèo khổ; anh em có tật
+Hạn: nếu đắc địa thì hỷ sự về tiền bạc
hay công danh một cách nhanh chóng. Nếu hãm địa thì có tang hay bệnh hoạn, bị
kiện, mất của, mất chức, hoặc bỏng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có
thể bị loạn trí, điên cuồng.
Xét sự xấu của Hỏa Linh hãm cần phải xét thêm yếu tố
cứu giải, khắc chế cái xấu như Tuần, Triệt, chính tinh là phúc tinh miếu vượng;
cung Mệnh Thân Phúc tốt, v.v…
Xem thêm các Sao khác TẠI ĐÂY
0 Comments