Địa Không, Địa Kiếp thường tác động khi có đủ cặp. Là
cặp “dữ” nhất trong Lục Sát tinh (Không – Kiếp; Kình – Đà; Hỏa – Linh). Tuy chỉ
là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc
địa; chúng có thể “xóa sạch” hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi. Ngay
cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân – 4 góc của lá số), hai sao này vẫn
mang tính phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng
cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay
một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ
cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự
hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn,
thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi
được một thời gian. Nhưng sau đó bắt đầu suy sụp. Lên càng cao thì khi té té
càng đau.
Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng
cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc
không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không đồng cung cho nên hệ số
gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.
Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên
sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân.
Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa
như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa
gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh
này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai
họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân
thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu
một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan
yếu như Phúc, Mệnh, Thân. Càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh
liệt hơn. Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ.
Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng
cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con
người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động
được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không
báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.
Những sao chế giải Kiếp
Không hãm địa: hãm
thì hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải nhưng hung họa vẫn
tiềm tàng, chỉ giảm bớt chứ không mất hẳn. KK hãm làm giảm sự tốt đẹp của cát
tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của KK. Về các chính tinh, Tử Vi
và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không. Đặc
biệt Mệnh Phá Quân sáng thì không ngại Không Kiếp vì Phá Quân là thủ lĩnh quản
Không Kiếp (Thất Sát là thủ lĩnh quản Kình Đà; Tham Lang là thủ lĩnh quản Hỏa
Linh; những người Mệnh Phá Quân / Thất Sát / Tham Lang sáng thì không sợ Không
Kiếp/ Kình Đà / Linh Hỏa). Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải, Hóa
Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp
Không hãm địa.
Những sao làm tăng thêm
ác tính của Kiếp Không hãm địa: đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không
càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà,
Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không. (Tả Hữu
không phải là sát tinh, mà là sao trợ giúp; nếu đi với sao tốt sẽ thêm tốt, nếu
đi với sao xấu sẽ phò trợ cho cái xấu, làm thêm xấu).
Ý nghĩa tính tình:
Đắc thì mưu trí, thâm trầm và lợi hại; rất can đảm,
táo bạo, dám nói, dám làm; rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm; hay suy xét, mưu
trí cao thâm; có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt; ích kỷ. Hãm thì
ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ
khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác. Tự kỷ ám thị, suy
tật xấu của người từ tật xấu của mình. Xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam,
tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt,
gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nếu có thêm những sao xấu nữa thì
càng chắc chắn. Tuy nhiên, để xét tính cách của một người còn phải dựa vào mọi
sao, không thể chỉ dựa vào Không Kiếp hãm mà cho rằng người ta xấu quá vậy. Cần
phải xem xét đầy đủ các sao tốt, xấu ảnh hưởng lên tính cách một người (xem
Mệnh Thân phải xem đầy đủ các sao của 04 cung mà).
Ý nghĩa công danh, tài
lộc:
Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn
và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy
quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý
lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại. Nếu hãm
địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.
Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản
thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại,
trộm cắp.
Sự tốt xấu của công danh tài lộc còn phải phụ thuộc
vào các sao khác ở tam phương tứ chính của cung Quan, cung Tài, cung Điền,
Mệnh, Thân, Phúc, đại hạn.
Ý nghĩa phúc thọ, tai
họa:
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai
họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng
trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát
tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám
vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như: bị tật
nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng; hung họa nhiều và nặng nề; nghèo khổ, cô độc, vô
sản, phải đi xa làm ăn; yểu mạng. Riêng phụ nữ thì: sát phu, sát con; bị tai
nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời; hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy
vì tình. Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu
thê (vợ/chồng chết sớm). Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải
bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị
ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.
Cần phải xem thêm Mệnh, Thân, Phúc, Ách để có cái nhìn
tổng thể hơn chứ không được chỉ dựa vào Không Kiếp hãm mà phán, vì nó quá xấu.
Ý nghĩa bệnh lý:
Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu
hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ
xung chiếu.
-Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau: đau phổi
nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn; nếu đắc địa thì ho lâu năm; bệnh mụn
nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi
-Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh
thận phải mổ, mật có sạn
-Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương
sống.
-Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn
nhọt lớn ở mông.
-Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng
-Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố
ý phá thai.
-Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.
Ý nghĩa của Không Kiếp
và một số sao khác:
-Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh: là
người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
-Kiếp Không đắc với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng
sáng, Sát Phá Liêm Tham sáng, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu,
Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát
tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương,
hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế
độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
-Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng
trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối
hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
-Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa
thì phú quý được một thời.
Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự
nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, trai
lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
-Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái
tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ
nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc
có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong
tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa
chồng thì rất lang chạ.
-Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng
lửa.
-Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết
dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
-Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du
đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).
-Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng
của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, hoàn tục.
-Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai
họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Những điều xấu này mức độ còn phụ thuộc vào độ tốt xấu
của cung Mệnh, Thân, Phúc, Ách, và phúc đức đương số tích được ở đời này. Cần
xem tổng quát rồi mới tổng luận.
Ý nghĩa của Không Kiếp
ở các cung:
Hầu hết vị trí của Không Kiếp tại các cung đều có ý
nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.
+Phụ: cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết
thảm, bị hình tù, ly cách; không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ của
cha mẹ để lại.
+Phúc: đắc địa thì được hưởng lộc một
thời, hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn
bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm
triền miên vì một bệnh nan y.
+Điền: nếu đắc địa, có điền sản một dạo
nhưng phải mua đi bán lại luôn; nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản,
bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản
bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
+Quan: công danh thấp kém, làm ăn rất chật
vật; bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến; bị mất chức ít ra một lần. Nếu
đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi
xuống chó.
+Nô: phản chủ, hại/giết chủ; bạn bè xấu,
tham lận, lường gạt; nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
+Di: bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh
chóng; bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)
+Ách: sát tinh này có rất nhiều đặc tính
bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù
sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh
khó chữa, có ám tật.
-Gặp Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải
mổ, bệnh mật có sạn.
-Gặp Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống.
-Gặp Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn
ở mông.
-Gặp Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng.
-Gặp Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá
thai.
-Gặp Hóa Kỵ: ngộ độc bị phục độc.
+Tài: nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh
chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường kiếm tiền bằng những
phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, tích
trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Hãm địa: vô sản, bần nông.
+Tử: không con, hiếm muộn, ít con, phải
ở xa con cái; sát con rất nhiều; con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn
phải bị di lụy; con phá sản nghiệp cha mẹ.
+Phu Thê: sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ;
không có gia đình; nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn
xảy ra cho 1 trong 2 người; phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh
chóng.
+Bào: không có anh chị em hoặc anh chị em
ly tán; anh chị em là người không đàng hoàng; không nhờ vả được anh chị em mà
còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không giáp Mệnh).
ở Hạn: đắc địa thì sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng
phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa thì rất nhiều
tai nguy về mọi mặt: bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn); bị mất
chức, đổi chỗ vì kỷ luật; bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình; bị kiện cáo;
bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
Những ngoại lệ của Kiếp
Không ở Mệnh:
Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: là một cách
tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: hoặc vất vả mới đạt danh tài;
hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn (đếm số sao Không: Tuần Không,
Triệt Không, Thiên Không, Địa Không, tối đa là 4 ở 4 cung Mệnh, Di, Tài, Quan,
còn phải coi là Đắc, hay Ngộ, hay Kiến.
Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo
nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng
chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội hợp thì hóa giải được nhiều
bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên
Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng
bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.
Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả,
gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn
đủ mặc.
Xem thêm các Sao khác TẠI ĐÂY
0 Comments