Quảng Cáo

header ads

SAO HÓA KỴ

 

Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Hãm địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.

Ý nghĩa tính tình:

Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hãm địa, có nghĩa xấu nhiều hơn nghĩa tốt.

-Sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông, tiểu tâm, đa nghi.

-Hay nói xấu, dèm pha kẻ khác, và ngược lại, cũng bị đố kỵ, ganh tị. Nếu đi với Thái Tuế là người nói nhiều, ngồi lê đôi mách, tán dóc, nói xấu, từ đó hay mang tiếng vì lời ăn tiếng nói, cãi vã.

-Tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định.

-Ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có. Nếu được cát tinh hội chiếu thì sự thay đổi có chiều hướng đi lên, bằng không thì chủ sự bất nhất, vô định, nông nổi, không toại chí, hay lầm lẫn, dục động, bộc trực, đa quá.

Ý nghĩa cơ thể:

Hóa Kỵ chỉ cái lưỡi.

Ý nghĩa bệnh lý:

Hóa Kỵ là ám tinh nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó nhưng sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.

-Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất cứ cung nào: mắt kém (cận thị hoặc viễn thị) hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc (Nhật chỉ mắt trái, Nguyệt chỉ mắt phải).

-Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo

-Hóa Kỵ, Kình hay Đà: hay ù tai, đôi khi bị điếc hoặc có thể bị tật ở chân tay.

-Hóa Kỵ, Đại, Tiểu Hao: hay đau bụng, tiêu chảy

-Hóa Kỵ, Nguyệt (nữ Mệnh): kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.

-Hóa Kỵ, Riêu: đàn ông thận suy, dương hư.

Ý nghĩa của Hóa Kỵ và một số sao khác:

Những cách tốt:

-Kỵ đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: hưởng phú quý lâu dài. Riêng ở Sửu Mùi đồng cung với Nhật + Nguyệt nếu được thêm Tuần Triệt án ngữ thì rất rực rỡ nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh (gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt).

-Kỵ ở Tý Hợi có Khoa hội chiếu: người khôn ngoan, cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.

-Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được quân dân quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.

-Kỵ đồng cung với Liêm, Tham ở Tỵ Hợi: Hóa Kỵ chế khắc được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Tham Tỵ Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.

Những cách xấu:

-Kỵ Nhật hay Nguyệt cùng hãm: người hay bị bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.

-Kỵ Cự hay Kỵ Đào (Hồng) hay Kỵ Tham đồng cung: rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ, giam cầm. Riêng nữ Mệnh gặp bộ sao này bị tai nạn trinh tiết, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.

-Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị gièm pha, ly gián.

-Kỵ, Riêu, Đà ở liền cung: họa vô đơn chí

-Kỵ, Phục, Tuế: có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng, lo lắng sợ bị mưu hại, trả thù

-Kỵ, sát tinh đắc địa: danh tài hoạnh phát nhưng hoạnh phá, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.

Ý nghĩa của Hóa Kỵ ở các cung:

+Phụ: cha mẹ bất hòa, xung khắc. Càng đi với sát tinh, ý nghĩa càng nặng.

+Phúc: bị giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước. Trong họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng. Dòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận dòng họ suy bại, nghèo nàn.

+Điền: phải có lần bán nhà, bán ruộng vườn, xí nghiệp.

+Quan: trừ phi gặp các bộ sao tốt nói trên, Hóa Kỵ ở Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể: chậm thăng chức; bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha; không được tín nhiệm; bất đắc chí trong quan trường; chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.

+Nô: tôi tớ, bạn bè nói xấu chủ, oán chủ; nhân tình phản bội.

Di: thường bị đố kỵ vì danh tiếng của bản thân, dễ gặp chuyện mang tiếng hoặc những kẻ xấu cố tình bôi nhọ, nói xấu, rêu rao

+Tật: sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trĩ hoặc bị ngộ độc do thức ăn. Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó, chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.

-Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.

-Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo.

-Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.

-Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: hay đau bụng, tiêu chảy.

-Hóa Kỵ, Thai: bào thai không được mạnh.

-Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.

-Hóa Kỵ, Thiên Riêu: đàn ông thận suy, dương hư.

+Tài: hao tán tiền bạc. Hóa Kỵ ở Tài như Đại Tiểu Hao. Kỵ, Phục: bị trộm cắp, bị người ở lấy của.

+Tử: cha mẹ và con cái xung khắc nhau; con cái không hòa thuận, tranh giành tài sản, tranh hơn thiệt.

+Phu: vợ chồng lục đục hay cãi vã. Đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn: Kỵ, Phục: vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi; lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở; khi ở chung thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau hoặc bị người chia rẽ. Kỵ, Đào (Hồng): chồng lừa dối vợ để ngoại tình; vợ lừa dối chồng để trăng hoa; có nhiều người ve vãn vợ/chồng, có thể bị mọc sừng hay vợ/chồng bỏ để đi theo người khác. Kỵ, Riêu: vợ hay chồng là người rất dâm đãng, bất mãn về sinh lý, dễ ngoại tình. Kỵ, Kiếp, Hình, Riêu: âm mưu hại vợ/chồng, giết chồng/vợ. Tuy nhiên, cần xét chính tinh tam phương tứ chính xem có khắc chế được Kỵ không, đừng vội chỉ dựa vào Kỵ mà luận xấu thê thảm.

+Bào: anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.

+Hạn: hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình. Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.

-Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân: hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.

-Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.

-Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.

-Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.

-Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.

Xem thêm các Sao khác TẠI ĐÂY

Post a Comment

0 Comments