Quảng Cáo

header ads

SAO VŨ KHÚC

 

Miếu: Thìn Tuất Sửu Mùi. Vượng: Dần Thân Tý Ngọ. Đắc: Mão Dậu.

Hãm: Tỵ Hợi.

Khúc chỉ hai bộ phận: nốt ruồi.

Nếu bị Sát, Hao bại tinh xâm phạm: thể ảnh hưởng đến bộ ngực phụ nữ.

Khúc + Đào/ Hồng: nốt ruồi son ngực.

Ý nghĩa tính tình:

Sáng thì thông minh, chí lớn, hay mưu đồ đại sự, óc kinh doanh, có tài buôn bán, tính mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Với phụ nữ, các ý nghĩa kể trên không thay đổi: người tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường. Nếu hãm địa thì kém thông minh, tham lận, thiếu lương thiện, tiện, bủn xỉn, ương ngạnh; những ý nghĩa trên càng sâu sắc nếu gặp thêm sát tinh. Nữ mệnh thì: tham lận, hung tợn, hay lấn át chồng, bạo ngược lăng loàn (nếu gặp sát tinh), (phải xem thêm  yếu tố hóa giải, khắc chế cái xấu không)

Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Sáng thì suốt đời giàu sang, sung túc, được nắm giữ tiền bạc, có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao. Hãm địa thì bất đắc chí, công danh trắc trở, tiền bạc khó kiếm, thường phá tán tổ nghiệp, thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân.

Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:

Vũ Khúc là sao cô độc, dù sáng hay hãm, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Sao này ví như Cô Thần, Quả Tú: cho dù có đủ vợ/chồng, đủ con, người đó vẫn cảm thấy lẻ loi, cô độc hoặc chịu những bất hạnh của vợ hay chồng ngoại tình hay dang dở, có con mà không ở gần, chưa kể trường hợp không chồng nếu Vũ Khúc hãm và cung Phúc, Mệnh, Thân xấu.

Càng cô độc, ít hạnh phúc nếu Vũ Khúc đi liền với Cô, Quả, Đẩu Quân, Thái Tuế (bốn sao này đều có ý nghĩa cô độc).

Nếu sáng: hưởng phúc, sống lâu.

Nếu hãm địa: lao tâm khổ trí, nữ thì ưu phiền vì gia đạo, khắc chồng hại con, bị bệnh tật, tai họa, yểu tử.

Nếu thêm sát tinh, các ý nghĩa này càng chắc chắn và mạnh mẽ hơn.

Ý nghĩa của sao Vũ Khúc ở các cung:

+Phụ: thường chủ hình khắc cả hai, nhập miếu có cát tinh phù trợ thì cha mẹ phát tài, nếu như cho người khác nuôi hay sống nơi khác, xa nhà thì có thể tránh được sự hình khắc.

Hãm địa hội Kình Đà thì xấu, mất mẹ trước sau mất cha. Nếu tổ nghiệp phá sản và sớm xa cha mẹ, hoặc cho làm con nuôi có thể tốt hơn, không khắc cha mẹ.

Hội tứ sát thủ chiếu, bản thân mổ đẻ, hình khắc tương đối nặng, sớm mất một trong hai cha mẹ, nếu không, chủ cha mẹ chia ly không hòa hợp hay tái hôn.

Vũ Khúc, Thiên Phủ ở Tý Ngọ, không khắc; hội sát tinh hay các sao xấu thì hình khắc với cha mẹ.

Vũ Khúc, Tham Lang ở Sửu Mùi, khắc nhẹ; hội sát tinh thì khắc nặng.

Vũ Khúc Thiên Tướng ở Dần Thân: khắc nhẹ; hội nhiều cát tinh thì không khắc; hội sát tinh thì khắc, một trong hai người mất sớm.

Vũ Khúc Thất Sát ở Mão Dậu: sớm khắc cha mẹ, hội tứ sát thì khắc nặng, cha hay mẹ mất sớm, bản thân ít khi chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ.

Vũ Khúc Phá Quân ở Tỵ Hợi thì sớm khắc cha mẹ, hội tứ sát thì hình khắc, mẹ khi sinh mình khó sinh; cha mẹ không hòa hợp hay mình và cha mẹ đối lập nhau, ít tình cảm, bản thân ít khi chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ.

+Phúc: trong họ hiếm người.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tham đồng cung: được hưởng phúc sống lâu; về già càng xứng ý toại lòng; trong họ thường có người giàu sang hay hiển đạt về võ nghiệp.

Thiên Phủ đồng cung: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả.

Thiên Tướng đồng cung: phúc thọ song toàn, suốt đời hay gặp may mắn, họ hàng quý hiển giàu sang.

Phá Quân đồng cung: phải lập nghiệp ở xa quê hương, phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân hưởng phúc sống lâu; họ hàng ly tán nhưng có người giỏi vế kỹ thuật, mỹ thuật hay kinh doanh buôn bán.

Thất Sát đồng cung: giảm thọ vì bạc phúc; suốt đời lao tâm khổ tứ, hay mắc tai họa; xa quê hương, xa gia đình cũng chẳng được yên thân; họ hàng sa sút ly tán, thường có người chết non, mang ác tật hay bần khổ.

+Điền: Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn, Tuất: cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất lớn lao, càng về sau càng thịnh vượng.

Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ, về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.

Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng chính mình phải tự tay tạo dựng mới lớn lao; càng lớn tuổi thì càng có nhiều nhà cửa.

Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: nhà đất ban đầu mua vào bán ra thất thường nhưng càng lớn tuổi thì có nhiều nhà đất.

Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: không điền sản hoặc có rất ít điền sản, hoặc có nhà đất của cha mẹ để lại mà vì hoàn cảnh, thời cuộc mình phải bỏ đi; về già mới có được nơi ăn chốn ở chắc chắn.

+Quan: mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ Khúc sáng ở quan lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt.

Vũ Khúc Thiên Phủ đồng cung: công danh hoạnh đạt, có tài kiêm văn võ, có chức vụ liên quan kinh tế, tài chính.

Vũ Tướng đồng cung: quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi.

Vũ Sát đồng cung: võ hiển, thường lập chiến tích ở xa nhưng thăng giáng thất thường.

Vũ Phá đồng cung: võ nghiệp nhưng vất vả, không bền; xoay nghề buôn thì phát. Vũ Tham đồng cung: buôn bán làm giàu, nhưng phải sau 30 tuổi.

Các trường hợp trên, nếu các chính tinh này sáng thì tốt, hãm thì kém tốt hoặc xấu.

+Nô: Vũ Khúc là sao cô độc, cư Nô thì đương số giao du không rộng. Tuy nhiên, còn phải xem xét sự đắc hãm của Vũ Khúc và các sao đồng cung, hội hợp để tổng luận. Nguyên tắc là nếu chính tinh sáng thì tốt, tối thì kém tốt hoặc xấu. Phụ tinh có nhiều cát tinh thì tốt, nhiều hung sát tinh ám tinh thì xấu.

+Di: mệnh Thủy, Thổ, và Kim gặp Vũ Khúc sáng + cát tinh hội chiếu thì ra ngoài buôn bán, làm giàu rất dễ dàng. Nếu Vũ Khúc hãm địa và khắc mệnh (mệnh Mộc bị Vũ Khúc khắc, mệnh Hỏa khắc Vũ Khúc) thì là tiểu thương hoặc khó kiếm tiền.

Vũ Khúc ở Di tất phải đi xa làm ăn.

+Tật: sáng thì khí huyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ. Vũ Khúc là âm Kim, người mệnh Kim và Thủy thì ít bệnh. Mệnh Mộc và Hỏa thì nhiều bệnh hơn (vì bị Vũ Khúc khắc hoặc khắc Vũ Khúc).

+Tài: Vũ Khúc là sao tài, đóng ở Tài là đúng cách, mang lại tiền bạc. Tài lộc dồi dào hay không còn tùy vị trí đắc hay hãm địa của Vũ Khúc và sự hội tụ với cát tinh.

Các sao hợp với Vũ Khúc về tài lộc gồm: Chính tinh (Thiên Phủ, Âm Dương sáng sủa, Tử Vi, Thiên Tướng), trợ tinh (Hóa Lộc, Lộc Tồn, Sinh, Vượng, Thai Tọa, Quang Quý, Tả Hữu, Long Phượng, Đẩu Quân, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Mã, Hóa Quyền).

Các sao khắc với Vũ Khúc về tài lộc gồm: Phá Quân hãm đồng cung (hao tinh), Đại, Tiểu Hao, Tuần Triệt, Không Kiếp, Kình Đà, Phục Binh, Hóa Kỵ.

+Tử, Phối, Bào: tương tự như ở Nô, Vũ Khúc là sao cô độc, cư ở đâu thì đương số không có mối quan hệ thân thiết với người ở đó (phải xét thêm tình trạng đắc hãm và các chính, phụ tinh đồng cung, hội chiếu)

+Hạn: Vũ Khúc sáng thì tốt, hãm thì kém tốt (phải xem tổng thể các sao khác ở tam phương tứ chính; và Mệnh, Thân, Phúc, đại hạn, rồi mới kết luận được)

Post a Comment

0 Comments