Miếu: Thìn Tuất. Vượng: Tý Ngọ Dần Thân. Đắc:
Sửu Mùi.
Hãm: Tỵ Hợi Mão Dậu.
Liêm Trinh còn được gọi là Tù tinh hay Đào hoa tinh.
Ý
nghĩa tính tình:
Sáng thì ngay thẳng, chính trực, đứng đắn,
thanh cao; liêm khiết; nóng nảy, ương ngạnh, nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt,
cứng cỏi; can đảm, cương quyết, dũng mãnh. Có số đào hoa (còn được gọi là sao
Đào Hoa thứ hai), tuy nhiên, vì chính trực cố hữu nên Liêm Trinh sáng thì chỉ
có nghĩa như sức thu hút, quyến rũ đối với người khác phái, không bao hàm ý
nghĩa lẳng lơ, hoa nguyệt. Nhưng nếu Liêm Trinh đi đôi với Tham Lang thì chủ sự
tham dục. Phái nữ gặp hai sao này thường bất lợi, nhất là nếu hãm địa.
Tối thì khắc nghiệt, nóng nảy, ngoan cố, ương
ngạnh, thâm hiểm, ti tiện, ác tính, lòng lang dạ thú, có óc kinh doanh, khéo
tay, giỏi về thủ công nghệ, thích đua chen, ganh tị, ham dâm dục (phải xem kỹ
các yếu tố chính trực kìm hãm cái xấu, hay các sao hóa giải cái xấu để tổng luận.
Không nên chỉ căn cứ vào một mình Liêm hãm)
Ý
nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
Sáng thì được phú quý và thọ. Đặc biệt có tài
kiêm nhiệm cả văn võ, rất thao lược và quyền biến; nếu được thêm Xương Khúc đồng
cung thì là bậc anh hùng.
Tối thì suốt đời lận đận, bị nhiều bệnh tật,
sức khỏe suy kém, hay bị tai nạn, phải ly tổ lập nghiệp, giảm thọ.
Đặc biệt, vì Liêm Trinh là tù tinh nên khó
tránh họa ngục hình, nếu đi đối với hung tinh hãm (Kình Đà, Khôn Kiếp, Hỏa
Linh, Kỵ, Hình) có thể chết thê thảm. Không cần phải hội đủ bộ các sát tinh mà
thường chỉ cần 1 hay 2 sao nói trên cũng bị ngục hình. Nữ thì khắc chồng hại
con, bệnh tật, chết dữ, chưa kể sự lăng loàn hoa nguyệt (xem kỹ các yếu tố
chính trực kìm hãm cái xấu, hay các sao hóa giải cái xấu để tổng luận, không
nên chỉ căn cứ vào một mình Liêm hãm)
Ý
nghĩa của sao Liêm Trinh và một số sao khác:
Những bộ sao tốt:
-Liêm, Tướng sáng: dũng mãnh, oai quyền, danh
giá, thường là quân nhân. Thiên Tướng đi với Liêm Trinh có tác dụng khắc chế
nóng tính của sao Liêm.
-Liêm, Hồng, Khôi, Xương, Khúc: mưu sĩ giỏi,
đắc dụng
-Liêm Xương Khúc: có tài thao lược, quyền biến.
-Liêm Hình đắc địa: quan võ giỏi, thẩm phán
giỏi, nhưng rất dễ bị hình tù.
Những
bộ sao xấu:
-Liêm Phá Hỏa hãm địa: tự tử (thắt cổ, tự trầm,
uống độc dược, thuốc ngủ)
-Liêm Phá Kỵ Tham: chết cháy
-Liêm Kiếp Hình ở Mão Dậu: bị hình tù, bị ám
sát (như Liêm Kình Đà Hỏa Linh)
-Liêm Kiếp ở Tỵ Hợi: tự ải trong tù
Để khẳng định cái xấu nói trên cần kiểm tra sự
tốt xấu của Mệnh, Thân, Phúc, Hạn, Ách nữa, nếu quá nhiều cái xấu thì mới dẫn đến
sự xấu thê thảm này. Nếu Phúc tốt, Mệnh, Thân tốt thì không đến nỗi.
Ý
nghĩa của sao Liêm Trinh ở các cung:
+Phụ: đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá
giả. Tại Dần Thân, Tham đồng cung: cha mẹ nghèo. Sát hay Tham đồng cung với
Liêm Trinh: mồ côi sớm. Tại Dần Thân, Phá đồng cung: khắc cha mẹ.
+Phúc: Liêm Trinh thủ cung Phúc Đức thông thường
chủ về bận rộn, vất vả; hoặc tuy giàu có nhưng vẫn nhiều lo lắng, thích bôn ba
bận rộn; hoặc chủ về không chú ý cách bài trí nơi mình sinh sống, có cảm giác hỗn
loạn. Liêm Trinh Hóa Kỵ thì càng đúng.
Liêm Trinh được hội cát tinh thì vẫn chủ về bận
rộn, vất vả, nhưng nhiều hưởng thụ. Gặp Hỏa Tinh và Linh Tinh đồng cung chủ về
tính tình hời hợt nóng nảy. Liêm Trinh có Kình Dương và Đà La đồng cung thường
không thể nhẫn nhịn người khác, dễ xảy ra tranh chấp, hay có tình huống bối rối
khó xử.
Liêm Trinh Hóa Kỵ thủ cung Phúc Đức thì thường
thấy cập rập suốt ngày: lo nghĩ nhiều nhưng phần nhiều lại không có căn nguyên,
không có ý niệm kiểm soát. Nếu lại có Địa Không, Địa Kiếp đồng cung thì sinh hoạt
vật chất túng thiếu, còn tinh thần thì cảm thấy trống rỗng. Gặp các sát, hình,
kỵ tinh nặng hội hợp thì đời người không có lạc thú.
Liêm Trinh ưa có Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng đồng
cung hay hội chiếu, nếu không có sao hung thì chủ về tính tình khoan dung đôn hậu,
vững vàng. Gặp thêm cát tinh, thì cuộc đời hưởng thụ vui vẻ. Có điều cuộc sống
vẫn náo nhiệt và bôn ba bận rộn.
Liêm Tham đồng cung chủ về hiếu động, trôi nổi,
bôn ba bận rộn, tinh thần có khuynh hướng hưởng thụ vật chất. Nếu lại có các
sao đào hoa hội hợp, thì cuộc đời phong lưu, tự đánh giá mình cao. Nếu sát tính
nặng thì bạc phúc.
Liêm Sát đồng cung chủ về cuộc đời bận rộn, vất
vả; dù có thêm cát tinh hội chiếu, thân tâm vẫn bất an; hơn nữa còn không giỏi
suy nghĩ, thường hay có tính võ đoán.
Liêm Phá đồng cung chủ yề không chịu yên
tĩnh, hay do dự, thiếu quả quyết. Vì vậy khi hành động dễ xảy ra thay đổi, làm
tăng bận rộn vất vả và lo nghĩ. Nếu có Hóa Kỵ thì suốt đời không có ngày nào hưởng
thụ an nhàn, chỉ biết mang hết tâm tư tình cảm gởi vào công việc, đạt được
thành công trong sự gian khổ, đó là lạc thú lớn nhất của người này.
+Điền: tại Dần Thân hoặc có Tham đồng cung: tổ
nghiệp di sản bị phá tán hoặc không được hưởng, rất bực mình vì điền sản, về
già cũng không có nhà ở cố định. Đối với các trường hợp khác thì: hoặc được hưởng
của di sản mà không giữ được (trường hợp Phủ đồng cung); hoặc tự lập, vất vả
ban đầu, sau mới khá giả (Sát hay Phá đồng cung); hoặc nhà đất trước ít, sau
nhiều (Tướng đồng cung). Nói chung, Liêm Trinh nói lên sự khó khăn buổi đầu, ôn
hòa hơn về sau.
+Quan: rất tốt vì Liêm Trinh rất hợp với Quan lộc
tại Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: võ nghiệp vinh danh, kiêm nhiệm
cả chính trị, có uy quyền, được người kính nể. Với các sao khác thì: thăng
giáng thất thường và chậm thăng, chậm công danh (Sát đồng cung), may rủi liền
nhau. Nếu bỏ quan trường thiên về kinh doanh, kỹ nghệ thì tốt hơn. Bất toại chí
trong quan trường (Phá đồng cung). Công danh thấp, bị hình ngục (Tham đồng
cung).
+Nô: thường hay bị nói xấu, làm ơn mắc oán.
+Di: rất tốt nếu đơn thủ ở Dần Thân, hoặc đồng
cung với Phủ hay Tướng: được quý nhân giúp đỡ, được kẻ dưới trọng vọng, tài lộc
dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân (Tướng đồng cung). Nếu hãm thì rất
bất lợi vì: may rủi đi liền nhau (Phá đồng cung), gặp nhiều tai nạn gươm đao
(Sát đồng cung), bị hình tù, ám hại (Tham đồng cung).
+Tật: nếu sáng thì tốt, tối thì xấu; gặp hung sát
tinh thì xấu
+Tài: rất tốt nếu gặp Phủ hay Tướng sáng đồng
cung: giàu có lớn, giữ được của. Tốt nếu Liêm Trinh ở Dần Thân: phải cạnh tranh
mới được tiền, làm giàu chậm nhưng chắc. Nếu Sát đồng cung: thất thường. Nếu
Phá đồng cung: tiền bạc đi liền với tai ương. Nếu Tham đồng cung: túng bấn, khổ
vì tiền, bị kiện vì tiền.
+Tử: chậm con, ít con (trừ khi đồng cung với
Thiên Phủ); sát con (trường hợp gặp Sát, Phá hãm), khó nuôi con (nếu gặp Tướng,
Phá, Sát, Tham hãm đồng cung); con không hiển đạt (nếu gặp Sát, Phá, Tham hãm),
trừ trường hợp có Phủ và Tướng đồng cung.
+Phối: rất bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc
muộn lập gia đình. Trường hợp gặp Thiên Phủ đồng cung thì vợ chồng đều cứng cỏi,
danh giá, sung túc nhưng phải muộn gia đạo mới tốt. Hoặc lập gia đình nhiều lần
(ở Dần Thân hoặc Tham, hoặc Sát, hoặc Phá, hoặc Tướng đồng cung). Hay lấy vợ/chồng
nghèo, bị hình khắc gia đạo nếu gặp Sát, Phá, Tham hay Tướng hãm. Liêm Trinh
hãm bất lợi về gia đạo như các sao Sát Phá Tham hãm, đặc biệt là đối với phái nữ.
+Bào: Liêm Trinh miếu: anh chị em hai người,
thông thường tình cảm hòa hợp. Liêm Trinh hội các sao cát Tả Phù, Hữu Bật, Văn
Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quý, Thiên Phủ:, anh chị em
đông. Liêm Trinh gặp Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình: chủ về hình khắc,
nạn tai, tật bệnh, hoặc bất hòa, nên ở riêng hay ở nơi khác.
+Hạn: Liêm Trinh sáng thì tốt, tối thì xấu.
-Liêm Tham Tỵ Hợi: bị tù hình. Gặp Hóa Kỵ hay
Tuần Triệt thì giải được.
-Liêm Tham Sát Phá hãm: bị đau, bị oán trách
-Liêm Phá đồng cung bị Kiếp Kình: kiện, tù,
ám sát
-Liêm Kình hay Đà: rủi ro nhiều, ưu tư lắm
-Liêm Hình, Kỵ, Kình hay Đà: bị ám sát, đổ
máu
0 Comments