Miếu: Tỵ Ngọ. Vượng: Dần Mão Thìn. Đắc: Sửu
Mùi.
Hãm: Thân Dậu Tuất Hợi Tý.
Thái Dương đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến
Ngọ) thì rất hợp vị. Đóng cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần,
Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
Riêng tại Sửu, Mùi (đồng cung Thái Âm) cần có
Tuần Triệt hay Hóa Kỵ mới thêm rực rỡ (ở Sửu tốt hơn ở Mùi, gặp Tuần tốt hơn gặp
Triệt). Nhật chính vị ở các cung Dương, phù hợp với các tuổi Dương. Nhật phù trợ
mạnh hơn cho những người sinh ban ngày, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh
Thổ và mệnh Mộc, hợp với trai hơn gái.
Ý
nghĩa tính tình:
Sáng thì rất thông minh, thẳng thắn, cương trực;
phụ nữ thì đoan chính, có tác dụng chế giải tính chất lả lơi hoa nguyệt của
Đào, Hồng, Riêu, Thai và có giá trị như Tử, Phủ, Quang, Quý, Hình. Nếu được
thêm các sao này hỗ trợ, mức độ ngay thẳng càng nhiều: đó là đàn bà đức hạnh,
trung trinh, khí tiết, hiền lương; hơi nóng nảy, háo quyền, chuyên quyền; nhưng
nhân hậu, từ thiện, hướng thượng, thích triết, đạo lý.
Tối thì kém thông minh, ương gàn, khắc nghiệt,
nhân hậu, từ thiện, không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai
cung Thân và Mùi (mặt trời sắp lặn), phái nữ thì đa sầu, đa cảm, thích đua
chen, ganh tị.
Ý
nghĩa công danh, tài lộc:
Sáng thì có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội
(quý), có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều hiểu rộng, có tài lộc
vượng, giàu sang (phú). Thái Dương đóng ở Quan là tốt nhấ: đó là biểu tượng của
quyền hành, uy tín, hậu thuẫn nhờ ở tài năng. Tối thì công danh trắc trở, khoa
bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền, giảm thọ. Nếu Thái Dương hãm ở các
cung dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nỗi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải
không giàu, không hiển đạt. Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều
trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Trường hợp Thái
Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ thì người này có phú quý như cách Thái
Dương vượng hay miếu địa, nếu thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ (gặp Tuần tốt
hơn gặp Triệt).
Ý
nghĩa phúc thọ, tai họa:
Bệnh tật, tai họa chỉ có khi Thái Dương hãm địa
hay Thái Dương bị nhiều sát tinh (Kình Đà Không Kiếp Riêu Hình Kỵ) xâm phạm dù
là miếu địa. Ngoài ra, có thể bị: tật về mắt hay chân tay hay lên máu, mắc tai
họa khủng khiếp, yểu tử, phải bỏ làng tha hương mới sống lâu được. Riêng phái nữ
còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như: muộn lập gia đình, lấy lẽ, lấy kế, cô
đơn, khắc chồng hại con.
Ý
nghĩa cơ thể:
Nhật, Nguyệt là cặp mắt. Nhật chỉ mắt trái,
Nguyệt chỉ mắt phải. Độ sáng của Nhật, Nguyệt quyết định độ sáng của mắt. Ngoài
ra, Thái Dương tượng trưng cho trí tuệ, bộ óc, mức độ thông minh, đồng thời
cũng chỉ thần kinh hệ. Càng sáng, Thái Dương biểu hiện cho thần kinh bén nhạy
linh mẫn, tuy nhiên, hay căng thẳng. Thái Dương còn chỉ thận của nam phái, phần
dương tính của đàn ông.
Ý
nghĩa bệnh lý:
Sáng thì thần kinh bị ảnh hưởng vì ánh sáng mạnh
của sao Thái Dương gây căng thẳng tinh thần, biểu lộ qua các trạng thái: sự ưu
tư, lo âu quá mức, tính nhạy cảm quá mức, sự mất ngủ và các hậu quả, sự tăng áp
huyết vì thần kinh. Đi với các sao Hỏa (Hỏa, Linh) hay đóng ở cung hỏa vượng
(Thìn, Ngọ), có thể bị loạn thần kinh đi đến loạn trí. Điều này cũng xảy ra nếu
Nhật hãm địa bị Tuần Triệt án ngữ.
Tối và không bị sát tinh xâm phạm thì trí tuệ
kém linh mẫn, mắt kém.
Nếu bị sát tinh xâm phạm thì bệnh trạng sẽ nặng
hơn. Nhật Kình (hoặc Đà) Kỵ: đau mắt, tật mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị) có
thể mù, kém thông minh. Nếu có thêm Hình, Kiếp Sát: có thể bị mổ mắt.
Nhật Nguyệt đồng cung (ở cung Sửu, Mùi) thì
dù đóng ở cung nào (không phải Tật Ách) cũng có ý nghĩa đương số có bệnh về mắt,
nhẹ nhất là cận thị.
Ý
nghĩa của sao Thái Dương và một số sao khác:
Những bộ sao tốt:
-Nhật Đào Hồng Hỷ (tam minh): hiển đạt.
-Nhật Khoa Quyền Lộc (tam hóa): rất quý hiển,
có khoa giáp + giàu có + quyền
-Nhật sáng Xương Khúc: lịch duyệt, bác học.
-Nhật sáng Hóa Kỵ: làm tốt thêm.
-Nhật Cự ở Dần: giàu sang hiển vinh ba đời
-Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng,
Khôi: lập kỳ công trong thời loạn
-Nhật, Tứ linh (Long, Phượng, Hổ, Cái) (không
bị sát tinh): hiển hách trong thời bình.
Những
bộ sao xấu:
-Nhật hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp, gái
giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.
-Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): bất hiển công danh
-Nhật hãm gặp Tam Không: phú quý không bền
Ý
nghĩa của sao Thái Dương ở các cung:
+Mệnh: cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt
nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp
Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý. Đây chính là câu "chính bất như chiếu":
có nghĩa là chiếu hay hội hợp Mệnh sẽ đẹp hơn cư Mệnh (điều này cũng áp dụng
cho các cung khác, không chỉ riêng Mệnh).
+ Các cách tốt của Nhật, Nguyệt:
-Nhật ở Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão (biểu tượng của Sấm
Sét): tại đó Nhật sáng, đều tốt về nhiều phương diện.
-Mệnh ở Sửu được Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Dậu chiếu:
phú quý tột bậc, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ.
-Mệnh ở Mùi được Nhật ở Mão, Nguyệt ở Hợi chiếu:
ý nghĩa như trên
-Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa
hội chiếu: người rất thông minh, học 1 biết 10, nếu có Tuần Triệt thủ mệnh thì
càng rực rỡ hơn nữa.
-Mệnh ở Thìn có Nhật gặp Nguyệt ở Tuất xung
chiếu hay ngược lại Mệnh ở Tuất có Nguyệt sáng đóng và Nhật sáng ở Thìn chiếu:
suốt đời quý hiển, duy trì địa vị và tiền tài lâu dài.
-Mệnh ở Sửu hay Mùi ngộ Nhật Nguyệt, có Triệt
hay Tuần: cũng rất rạng rỡ tài, danh, phúc thọ.
+Các cách trung bình của Nhật Nguyệt:
-Mệnh ở Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt đồng cung,
thiếu Tuần hay Triệt hay Hóa Kỵ: no cơm ấm áo nhưng không hiển đạt lắm.
-Mệnh có Nhật ở Hợi gặp Cự ở Tỵ xung chiếu:
công danh tiền bạc trắc trở buổi đầu, về già mới khá.
+ Các cách xấu của Nhật, Nguyệt:
-Nhật ở Mùi Thân: không bền chí, siêng năng
buổi đầu về sau lười biếng, trễ nải, dở dang
-Nhật ở Tý: tài giỏi nhưng bất đắc chí (trừ
ngoại lệ đối với tuổi Bính Đinh thì giàu sang tín nghĩa)
-Nhật Tuất Nguyệt Thìn: rất mờ ám. Cần gặp Tuần
Triệt hay Thiên Không mới sáng sủa lại.
-Nhật Nguyệt hãm gặp sát tinh: trộm cướp, dâm
đãng, lao khổ, bôn ba. Tuy nhiên cần xét thêm cung Phúc và các yếu tố khắc chế,
cứu giải.
+Phụ:
-Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt: cha mẹ mất sớm
-Nhật Nguyệt đều sáng sủa: cha mẹ thọ
-Nhật sáng, Nguyệt mờ: mẹ mất trước cha. Nhật
mờ, Nguyệt sáng: cha mất trước mẹ. Gặp Tuần, Triệt thì đảo ngược lại.
-Nhật Nguyệt cùng sáng: sinh ban ngày - mẹ mất
trước, sinh ban đêm - cha mất trước. Gặp Tuần, Triệt thì đảo ngược lại.
-Nhật Nguyệt cùng mờ: sinh ban ngày - cha mất
trước, sinh ban đêm - mẹ mất trước. Gặp Tuần, Triệt thì đảo ngược lại.
-Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi: không gặp Tuần,
Triệt án ngữ: sinh ngày - mẹ mất trước, sinh đêm - cha mất trước; gặp Tuần, Triệt
án ngữ: sinh ngày - cha mất trước, sinh đêm - mẹ mất trước.
+Phúc: Thái Dương nhập miếu được phúc thọ quí, tuổi
thọ cao. Nếu hãm địa thì hay tự khiến bản thân bận rộn, thêm các hung sát tinh
thì giảm phúc thọ, lại hay vất vả gian khổ. Đối với người nữ thì đây là mẫu người
của sự nghiệp. Gặp Kình Dương, Hỏa Tinh thủ chiếu: không có chuyện gì nhưng vẫn
ngược xuôi tất tả, hoặc vì chuyện của bạn bè mà bận rộn. Thái Dương, Cự Môn ở Dần,
Thân, miếu vượng địa thì trẻ tuổi vất vả sau an nhàn, trong cái bận rộn mà sinh
phúc. Thái Dương, Thiên Lương ở Thìn Tuất: có sở thích biếng nhác của bậc danh
sĩ, hoặc tiêu hóa kém, chủ kiến rất mạnh, tự tìm bận rộn. Cung Mão thì phúc lộc
song toàn, cung Dậu thì lao tâm khổ tứ nhưng vẫn khó khăn.
+Điền: đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: tổ nghiệp để lại
rất lớn lao, nhưng về sau sa sút dần. Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý: không có nhà đất,
may mắn lắm về già mới có chút ít. Cự đồng cung tại Dần hoặc Lương đồng cung tại
Mão: giữ vững được tổ nghiệp, về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất. Cự đồng
cung tại Thân hoặc Lương đồng cung tại Dậu: buổi đầu phá tán tổ nghiệp, hay phải
lìa bỏ tổ nghiệp, về già mới có nhà đất. nhưng rất ít. Nguyệt đồng cung: rất
nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại, còn một phần do tự tay tạo lập
nên.
+Quan: Nhật sáng không phạm hung sát tinh Tuần Triệt
thì rất tốt khi đóng ở cung Quan: có chức vụ cao; nếu lu mờ thì kém tốt; phạm
hung sát tinh thì xấu.
+Nô: Nhật Nguyệt sáng: người dưới, tôi tớ lạm
quyền. Nhật, Nguyệt hãm: tôi tớ ra vào luôn, không ai ở.
+Di: Nhật Nguyệt Tam Hóa: phú quý quyền uy, người
ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng. Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng
Tướng: được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm.
+Tật: Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: mù mắt, què chân,
khản tiếng.
+Tài:
Nhật Nguyệt Tả Hữu vượng: triệu phú. Nhật
Nguyệt sáng sủa chiếu: rất giàu có.
+Tử:
Nhật ở Tý: con cái xung khắc với cha mẹ. Nhật,
Nguyệt, Thai: có con sinh đôi.
+Phối:
-Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: có vợ hiền
thục
-Nhật, Nguyệt miếu địa: sớm có nhân duyên
-Nhật Xương Khúc: chồng làm quan văn. Nguyệt
Xương Khúc: vợ học giỏi và giàu.
+Bào: Thái Dương sáng thì tốt, không phạm hung
sát tinh Tuần Triệt thì tốt; ngược lại thì xấu. Tốt là anh em hòa thuận, hỗ trợ
giúp đỡ nhau. Xấu là ngược lại.
+Hạn:
-Nhật sáng: hoạnh phát danh vọng, tài lộc. Nhật
Cự: thăng chức.
-Nhật mờ: đau yếu ở 3 bộ phận của Thái Dương
(mắt, thận hay bộ phận sinh dục của nam giới, thần kinh), hao tài, sức khỏe của
cha/chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.
-Nhật Long Trì: đau mắt
-Nhật Riêu Đà Kỵ: đau mắt nặng, ngoài ra còn
có thể bị hao tài, mất chức.
-Nhật Kình Đà Linh Hỏa: mọi việc đều trắc trở,
sức khỏe của cha hay chồng rất kém, đau mắt nặng
-Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: mù, cha chết, đau mắt
nặng.
-Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình
Đà: mù hai mắt
0 Comments