Sao Thiên Phủ cũng không có vị trí hãm địa
Miếu: Dần Thân Tý Ngọ. Vượng: Thìn Tuất. Đắc:
Tỵ Hợi Mùi.
Bình hòa: Mão Dậu Sửu.
Ý
nghĩa tính tình:
Thiên Phủ rất kỵ Tuần Triệt hay Không Kiếp.
Xa lánh các sao này Thiên Phủ có nghĩa: khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện,
đoan chính, tiết hạnh, có nhiều mưu cơ để giải quyết công việc khó khăn; càng
sáng thì càng tốt. Nếu gặp những sao trên thì: bướng bỉnh, ương ngạnh, phóng
túng (ăn hoang, tiêu rộng, chơi bời ...), thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu
tính những chuyện viển vông, gian trá, hay đánh lừa, nói dối (phải xem thêm có
sao khắc chế những cái xấu này không?).
Ý
nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh và là sao
chính quan trọng bậc nhì (sau sao Tử Vi) cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ,
đại diện cho kho tiền. Nếu bị Tuần, Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì cái tốt
giảm sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị
tai họa; đi tu mới yên thân và thọ; riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn
bực vì chồng con. Không gặp Tuần, Triệt, Không, Kiếp thì Thiên Phủ là sao giải
trừ nhiều bệnh tật, tai họa, mức độ sáng càng cao thì khả năng hóa giải càng mạnh.
Tử Phủ đồng cung tại Mệnh, hoặc cách cục Tử
Phủ Vũ Tướng ở Mệnh hay Thân: tốt toàn diện về mọi mặt, sao càng sáng thì càng
tốt. Phủ Tướng: giàu có, hiển vinh. Phủ Vũ: rất giàu có, đi chung với các sao
tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc. Thiên Phủ sáng cư hay hội
chiếu cung Tài là rất đẹp: kho đầy tiền.
Thiên Phủ rất kỵ các sao Tuần, Triệt, Không,
Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa vì uy quyền, tài lộc bị giảm đáng kể. Tuy nhiên,
Thiên Phủ chế được hung tinh của các sát tinh hạng vừa như Kình, Đà, Linh hay Hỏa
nhưng nếu gặp cả 4 sao thì không thể chế nổi mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh
mẽ.
Ý
nghĩa của sao Thiên phủ ở các cung:
+Phụ: Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi, thì cha mẹ khá
giả, có danh chức. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu, thì hai thân phú quý song toàn nhưng sớm
xa cách một trong hai thân. Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì cha mẹ
giàu có, hoặc có danh tiếng, chức quyền.
+Phúc: sáng thì tốt phúc, họ hàng hiển vinh. Đắc
hay bình hòa thì kém hơn, phải lập nghiệp xa nhà, họ hàng giàu nhưng ly tán.
+Điền: hầu hết các vị trí của Thiên Phủ ở Tài/Điền
đều rất đẹp, mức độ đẹp phụ thuộc vào mức độ sáng của sao, và không phạm Tuần,
Triệt, Không, Kiếp. Thiên Phủ sáng cư Tài hay Điền là rất tốt, cho biết đương số
có nhiều tiền hoặc nhà đất, sản nghiệp.
+Quan: đồng cung với Tử, Vũ, Liêm sáng thì công
danh rất rực rỡ, phú quý song toàn, có nhiều thành tích. Nếu đi với Vũ thì thường
làm quan coi về tài chính, kinh tế. Tại Sửu Mùi Mão Dậu (Thiên Phủ đắc hay bình
hòa) thì quan trường không lâu dài nhưng nếu buôn bán thì thành đạt.
+Nô: Thiên Phủ là sao lành, nên đóng tại Cung Nô
Bộc thường gặp bè bạn, người giúp việc hiền lành, tận tâm.
+Di: Xa nhà được lợi ích và yên thân hơn ở nhà.
Buôn bán phát tài. Gặp được quý nhân giúp đỡ.
+Tật: Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né
tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật. Mức độ, khả năng giải họa tỷ lệ
thuận với độ sáng của sao Thiên Phủ.
+Tài: hầu hết các vị trí của Thiên Phủ ở Tài/Điền
đều rất đẹp, mức độ đẹp phụ thuộc vào mức độ sáng của sao, và không phạm Tuần,
Triệt, Không, Kiếp. Thiên Phủ sáng cư Tài hay Điền là rất tốt, cho biết đương số
có nhiều tiền hoặc nhà đất, sản nghiệp.
+Tử: Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, nên đóng
trong cung Tử Tức thì dễ có con, con cái làm nên sự nghiệp, hiền lành. Nếu gặp
Văn Xương, Văn Khúc, hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, thì con cái thông minh, học
giỏi, nhân hậu. Nếu có Trường Sinh, Đế Vượng, Tả Phù, Hữu Bật thì số đông con,
hoặc có nhiều người giúp việc, hoặc làm những ngành nghề có liên quan đến trẻ
con, nhi đồng, bảo dưỡng.
+Phối: sáng thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở
lâu dài với nhau; bình hòa thì bình thường; gặp Tuần, Triệt, Không, Kiếp thì xấu.
Xấu cụ thể như thế nào phải xem toàn cung và tam phương tứ chính, Mệnh/Thân/Phúc.
+Bào: Đông anh chị em trong gia đình và luôn giúp
đỡ lẫn nhau.
+Hạn: tốt nếu Thiên Phủ sáng và không gặp Tuần,
Triệt, Không, Kiếp. Nếu gặp thì bị xấu, có thể bị phá sản, hao tài, mắc lừa,
đau yếu. (nặng nhẹ phải xem kỹ đại tiểu hạn, Mệnh Thân Phúc).
0 Comments