Quảng Cáo

header ads

SAO CỰ MÔN

 

Miếu: Mão Dậu. Vượng: Tý Ngọ Dần. Đắc: Thân Hợi.

Hãm: Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ.

Ý nghĩa cơ thể:

Cự Môn là cái miệng. Nếu gặp Hỏa hay Linh thì miệng méo. Nếu cung Tật có Cự Môn thì bệnh tật lại liên quan đến bộ phận sinh dục.

Ý nghĩa tính tình:

Đắc: thông minh, có khả năng phán xét tinh vi, nhân hậu, mưu trí, có tài hùng biện - đặc tính trội nhất. Đi với nhiều sao về ngôn ngữ (Hóa Khoa, Xương Khúc, Thái Tuế, Lưu Hà) thì năng khiếu này càng sắc bén. Người có Cự Môn sáng thủ Mệnh có năng khiếu về chính trị, tư pháp, ngoại giao, đặc biệt là khi đi kèm với các sao chủ về chính trị và tư pháp như Tang, Hổ, Thái Tuế, Quan Phù, Khốc, Hư.

Đặc biệt, Cự Môn có hai vị trí rất đẹp ở Tý và Ngọ chỉ học lực cao rộng, tài cao, đức độ (cách Thạch Trung ẩn Ngọc). Tuy nhiên, muốn đắc thời phải có một trong những điều kiện: Hóa Lộc đồng cung, Tuần/Triệt án ngữ, Đại/Tiểu Hao đồng cung - rất rực rỡ về tài, đức, phú, quý. Nếu không được một trong những điều kiện trên mà đồng cung với Lộc Tồn thì là người đa học, đa năng nhưng không gặp thời.

Hãm: kém thông minh, hay nhầm lẫn, ăn nói vụng về, khoác lác nên hay bị miệng tiếng, cãi vã - đặc tính nổi bật, không thích giao thiệp, ít bạn bè, hay thay đổi thất thường, đa nghi, gian quyệt, tham lam, bất đắc chí, bất mãn. Nữ mệnh còn có thêm ý nghĩa: điêu ngoa lắm điều, đố kỵ, ghen tuông. Ngoại lệ với hai tuổi Quý và Tân: hai tuổi này dù Cự Môn hãm địa, những tính xấu kể trên bị giảm nhẹ đi nhiều, đặc biệt là có óc thông minh.

Ý nghĩa tài lộc:

Cự Môn sáng thì giàu sang, có uy danh; nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng. Hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Quý và Tân gặp Cự Môn hãm địa ở Thìn Tuất và hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu Mùi thì đều hiển đạt, khá giả.

Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:

Cự Môn sáng có ý nghĩa phúc thọ. Nếu hãm địa, ý nghĩa xấu rất nặng nề: hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, hay bị kiện cáo, tù tội, hay bị tai nạn, hay bị bệnh nan y (nhất là ở bộ phận sinh dục), yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực, đàn bà thì khắc chồng hại con. Ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân, Ất và Bính: tai họa sẽ giảm nhiều.

Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là đắc địa: nếu hai sao này đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa có thêm các sát tinh như Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình thì tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.

Ý nghĩa sao Cự Môn và một số sao khác:

Những bộ sao tốt:

-Cự, Nhật đồng cung ở Dần: vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Ở Thân thì không bằng ở Dần: chỉ khá giả thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc; nếu thêm Quyền, Phượng: sự tốt đẹp tăng thêm; nếu gặp Lộc Tồn thì xấu: suốt đời bất đắc chí.

-Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.

-Cự Cơ ở Mão và Dậu: có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt về cả hai mặt phú và quý. Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao (song Hao): rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng khoáng, ăn tiêu hoang phí, chi xài mạnh tay, không biết tiếc tiền.

-Cự Khoa ở Thìn Tuất: có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết

-Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu thì tai họa bị chiết giảm nhiều dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.

Những bộ sao xấu:

-Cự hãm, Kình, Đà: người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.

-Cự, Hỏa, Linh: rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu. Nếu thêm Kình hay Đà: có thể tự tử bằng cách tự trầm (nhảy sông) hay thắt cổ. Nếu không, chân tay bị tàn tật, bỏng nặng.

-Cự ở Tý Ngọ Hợi gặp Lộc Tồn đồng cung: có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.

-Nữ mệnh có Cự Kỵ: con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.

-Cự Tham Hao: bị tù tội

Ý nghĩa của sao Cự Môn ở các cung:

+Phụ: cha mẹ bất hòa dù Cự đắc hay hãm địa

-Tại Hợi, Tý, Ngọ: cha mẹ giàu nhưng khắc tính với con

-Tại Tỵ: cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ chết sớm.

-Tại Thìn Tuất: cha mẹ bỏ nhau

-Tại Dần: cha mẹ giàu có, quý hiển, sống lâu

+Phúc: Cự Cơ Mão Dậu: được hưởng phúc thọ, phú quý, họ hàng giàu có quý hiển.

Nếu Cự hãm: giảm thọ, suốt đời chật vật, bất toại, hay mắc tai nạn, kiện tụng, tha hương cầu thực.

+Điền: Cự Cơ ở Mão Dậu: rất nhiều nhà cửa; còn lại nếu Cự sáng và không phạm hung sát tinh, Tuần Triệt thì nhà đất tốt; ngược lại thì xấu.

+Quan:

-Tại Tý Ngọ: văn võ kiêm toàn. Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.

-Tại Tỵ: công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn

-Tại Thìn Tuất: sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận nhưng thường bị thị phi.

+Nô: tôi tớ, bạn bè hay nói xấu, oán trách. Hãm địa: bị phản bội.

+Di: bị khẩu thiệt, thị phi. Cự, Hỏa, Linh: chết đường vì tai nạn nguy hiểm. Nếu đắc địa thì ra ngoài được vì nể, tín nhiệm, dễ kiếm tiền.

+Tật: Cự Kỵ: chết đuối (hay Cự Tham Riêu). Cự, Kình, Hỏa đồng cung: bệnh do tửu sắc gây nên. Về mặt bệnh lý, Cự Môn ở Tật thì có bệnh ở hạ bộ, mặt thường có vết, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt.

+Tài:

-Tại Hợi, Tý, Ngọ: phát tài, tay trắng làm nên

-Tại Dần: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.

-Tại Thân: vất vả hơn nhiều so với tại Dần

-Tại Thìn Tuất: tiền tài tụ tán thất thường, mất của vì kiện tụng (Cự Đồng đồng cung).

-Cự Cơ: kinh doanh buôn bán nên rất giàu có.

+Tử: Cự Cơ: có con dị bào, cùng mẹ khác cha. Cự, Phá, Quả: sát con.

+Phối:

-Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, quý hiển nhưng hay bất hòa.

-Tại Thìn, Tuất, Tỵ: vợ chồng bỏ nhau. Trai hay gái phải nhiều lần lập gia đình.

+Bào: Cự Môn cư cung Huynh đệ chủ về hình khắc bất hòa, lời qua tiếng lại cãi vã, hoặc có anh em khác mẹ. Có Tả Hữu, Khôi Việt, Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Phúc hội chiếu và có các sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc Tồn hội hợp thì chủ về anh em sáng lập sự nghiệp thành tựu, ba người trở lên. Song phải có Thái Dương đồng cung mới nhập cách. Cơ Cự đồng cung thì anh chị em đều có cơ tâm, phân ly đông tây. Đồng cung Thiên đồng là có anh em kết nghĩa, trước tốt sau xấu. Hội Không Kiếp Hình Hao thì bị anh em cắt xén bớt. Có Kình Dương, Đà La, Hỏa Linh, Cô Quả hội chiếu thì hình khắc, tranh chấp thị phi. Gặp Hóa Kị cũng chủ về lời qua tiếng lại thị phi, tai nạn bệnh tật, phá hao.

+Hạn: Cự Kỵ: tai nạn dưới nước hay xe cộ. Cự Môn: bị tai tiếng, kiện tụng. Nếu Cự Môn sáng sủa: Cự là quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự. Nếu Cự Môn hãm: bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu đại hạn cũng xấu thì chết. Cự Tang Hỏa Linh: đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.

Post a Comment

0 Comments