+THIÊN KHÔI,
THIÊN VIỆT
Ý
nghĩa cơ thể:
Thiên Khôi là đầu, Thiên Việt là 2 vai.
Khôi, Hình: bị thương tích trên đầu, có sẹo ở
đầu. Việt Hao: vai cao vai thấp.
Trong gia đình, người có Khôi Việt ở Mệnh là
con trưởng hoặc đoạt trưởng hoặc được cha mẹ thương yêu nhất trong gia đình hoặc
là rường cột gia đình.
Trong quan trường, người có Khôi Việt thường
được giao phó nhiều công việc hết sức quan trọng, được lui tới gần gũi với sếp.
Ý
nghĩa tính tình:
Thông minh xuất chúng; học hành xuất sắc về
nhiều môn, thi đỗ rất dễ dàng, có năng khiếu về nhiều phương diện; có năng tài
đặc biệt về văn chương và võ nghệ; có mưu cơ, biết quyền biến, có tài tổ chức;
có óc lãnh tụ, làm gì cũng muốn hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước;
tính tình cao thượng, khoáng đạt.
Khôi Việt có ý nghĩa mạnh hơn Xương Khúc.
Khôi Việt chỉ sự xuất chúng còn Xương Khúc chỉ tài giỏi thông thường. Được sự hội
tụ của cả 4 sao thì con người quán thế. Nếu đi kèm với Nhật Nguyệt, Khoa sáng sủa
thì đây là bậc nhân tài thế giới.
Việc giáp Mệnh tuy không đẹp bằng việc tọa thủ
nhưng cũng được đắc thời trong xã hội, được nhiều người kính trọng, yêu mến,
che chở, hậu thuẫn.
Ý
nghĩa phúc thọ:
Khôi Việt có thể hóa giải được bất lợi của một
số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm. Nếu tọa thủ ở Phúc thì được thần
linh che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ (hiệu lực như Quang Quý). Tuy
nhiên, những lợi điểm trên chỉ có khi Khôi Việt không bị Tuần, Triệt, Hóa Kỵ,
Thiên Hình và sát tinh xâm phạm.
Ý
nghĩa của Khôi, Việt và một số sao khác:
-Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Quý: thi đỗ
cao, văn bằng cao nhất
-Khôi Việt, Nhật Nguyệt hãm: Khôi Việt phục hồi
sức sáng cho Nhật Nguyệt hãm
-Khôi Việt Đà Kỵ: kẻ sĩ ẩn dật
Ý
nghĩa của Khôi, Việt ở các cung:
Ở cung nào, Khôi Việt đều làm lợi cho cung
đó, hoặc về mặt khoa giáp, công danh, hoặc cứu độ.
+Phụ: cha mẹ có chức quyền, nếu không cũng là người
danh giá, là con trưởng, có nghề khéo, nổi tiếng, hay giúp đỡ thân nhân.
+Phúc: có thần linh yểm trợ, cứu độ. Được hưởng
phúc, gia tăng tuổi thọ. Có sự linh thiêng của tổ tiên gia tộc phù hộ.
+Điền: nhà cửa khang trang, dễ tạo dựng nhà cửa.
Đi đâu cũng có quý nhân giúp đỡ về nơi ăn chốn ở.
+Quan: công danh lừng lẫy lại thịnh và bền, được
tín nhiệm, trọng dụng.
+Nô: cấp dưới đắc lực, quản gia mẫn cán, lương
tướng tài ba, có học trò xuất sắc.
+Di: ra ngoài hay gặp quý nhân, thuận lợi.
+Tật: đau ốm có thầy thuốc giỏi hay, có tai nạn
được cứu giải. Nếu có thêm sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa
Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì hay có thương tích ở đầu, có sẹo, công danh
muộn màng, bất mãn, chán đời, ẩn dật.
+Tài: rất giỏi kiếm tiền, và kiếm được nhiều tiền,
hay có quý nhân giúp đỡ.
+Bào,
Phối, Tử: anh em, vợ chồng và con
cái tài ba, danh giá, tạo nên sự nghiệp.
+Hạn: hạn gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tử Vi
là hạn mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.
+LƯU HÀ
Ý
nghĩa bệnh lý:
Lưu Hà chỉ bệnh máu loãng, dễ bị băng huyết đối
với phụ nữ. Nữ mệnh có Lưu Hà ở Mệnh hay ở Tật, rất dễ bị băng huyết khi sinh nở.
Ý
nghĩa tính tình:
Ý nghĩa tốt: ăn nói lưu loát, có tài hùng biện;
thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú. Đi chung với Tấu
Thư, tài hùng biện càng sắc bén, thâm thúy và đắc lợi; hay tranh cãi, biện bác,
đàm luận chính trị, kích động, cổ vũ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ.
Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm. Đóng ở cung Thủy thì hợp vị,
tài năng được phát huy đúng mức.
Ý nghĩa xấu: thâm trầm, gian hiểm, độc ác,
tàn nhẫn hay sát phạt, giết chóc, có ác tính (như Kiếp Sát); có thủ đoạn. Nếu
đi với Kình, Phá, Hao, Tuyệt thì người có nhiều quỷ kế, độc hiểm, ra tay diệt
thù mà không lộ tông tích, không bị lương tâm cắn rứt. Tuy nhiên, cần phải xét
các yếu tố khắc chế, hóa giải cái xấu này như Tuần, Triệt, chính tinh chính trực
sáng sủa, phúc tinh, … rồi mới có thể tổng luận, vì Lưu Hà cũng chỉ là phụ
tinh.
Ý
nghĩa vận hội, tai họa:
Vận hội: Lưu Hà đi với Thanh Long ngụ ý gặp vận
hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố
tài năng. Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó nhưng thiếu
Thanh Long thì dịp may ít hơn.
Tai họa: thủy tai; sản tai; nếu gặp thêm sao
dữ thì có thể mất mạng vì hai loại tai họa đó. Hà Cự Kỵ: chết đuối. Hà Kiếp
Kình: chết bởi đao thương đạo tặc. Hà Mã, Hà Tang: súc vật nuôi bị chết dịch.
Ý
nghĩa nghề nghiệp:
Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc
trên sông nước, biển cả. Quân nhân có Lưu Hà thì là hải quân hay thủy quân lục
chiến. Hoặc người có Lưu Hà tại Mệnh thường làm giáo viên, diễn giả, nghề phải
nói nhiều.
Ý
nghĩa sao Lưu Hà ở các cung:
+Quan: đi với các sao tốt như Thanh Long, Văn
Xương, Văn Khúc thì dễ có danh phận, làm các ngành nghề có liên quan đến sông
nước hoặc hóa học, hải sản, dầu hỏa. Nếu đi với các sao xấu như Kiếp Sát, Địa
Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Tuế thì công danh thăng giáng thất thường,
đôi khi bị tai ương họa hại.
+Tật: bị máu loãng, băng huyết, hoặc bị chết đuối,
mổ xẻ, nuôi súc vật không có lợi.
+Tài: dễ kiếm tiền, nhưng tiền bạc thất thường, ra
vào nhanh chóng.
+Hạn: hạn có sao Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ: cẩn thận
có tai nạn về sông nước, chết đuối. Hạn có sao Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương: chết
bởi hình thương, đạo tặc. Hạn có sao Lưu Hà, Thiên Mã hay Tang Môn: nuôi súc vật
bị chết dịch.
Các cung khác thì Lưu Hà không có nhiều ý
nghĩa, nên bỏ qua không xét.
>TỒN
TƯỚNG PHÙ
+LỘC TỒN
Ý
nghĩa tài lộc:
Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư dật về tiền bạc,
ý nghĩa công danh là thứ yếu. Sự giàu có thường do 2 nguyên nhân: do di sản tổ
phụ để lại: người có Lộc Tồn ở Mệnh, Phúc bao giờ cũng được hưởng của tổ phụ,
nhiều khi truyền kiếp, lưu truyền đến 2, 3 đời; hay do người khác biếu xén: Lộc
Tồn chỉ sự có "lộc ăn", được người khác ban tặng, giúp đỡ. Tại cung
Tài thì Lộc Tồn chỉ chậm có của, sự phát đạt chỉ có về sau.
Nặng về ý nghĩa tiền bạc, Lộc Tồn đi với các
sao tài sẽ hết sức phát đạt. Đó là: Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ đắc địa (chính
tinh), Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng, Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các, Tả Phù, Hữu
Bật, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc.
Ý
nghĩa tính tình:
Thông minh, học rộng; có tài tổ chức, có nhiều
sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh; tính nhân hậu, từ thiện; đoan
chính, chế được tính lả lơi của Đào Hồng. Đi với Hóa Lộc sẽ có nghĩa: độc đoán;
chuyên quyền, có óc lãnh tụ.
Ý
nghĩa công danh, phúc thọ:
Có Lộc Tồn ở Mệnh thì vinh hiển, sống lâu.
Ý
nghĩa Tử tức, Phu thê:
Lộc Tồn là 1 trong các sao chỉ sự hiếm muộn.
Đóng ở cung Tử thì chậm con và hiếm con. Ngoài ra, Lộc Tồn cũng có nghĩa chậm
trễ. Tại cung Phu Thê thì muộn vợ/chồng.
Ý
nghĩa của Lộc Tồn và một số sao khác:
Đồng cung hay hội chiếu với các sao tài, Lộc
Tồn chủ sự thịnh vượng về tiền bạc. Nếu gặp sao xấu, ý nghĩa tài lộc giảm hay mất
đi nhiều.
-Tuần Triệt hay Phá hãm: 1 trong 3 sao này
hóa giải gần hết hiệu lực của Lộc Tồn về mặt tài chính.
-Không, Kiếp đắc: như trên, ngoài ra còn có
nghĩa có tiền được một thời gian ngắn rồi phá sản mau lẹ và khủng khiếp, bị tai
họa tiền bạc. Không Kiếp hãm thì phá hết cái lộc của Lộc Tồn.
-Kỵ, Tuế: có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chặn,
bị dị nghị.
-Thiên Không: tham nhũng, hối lộ, bị chúng
ghét, ích kỷ, hà tiện.
-Cự, Nhật đồng cung: phá sức sáng của Lộc Tồn
rất nhiều.
-Hóa Lộc đồng cung: tiền bạc bị giảm, bị lụy
thân vì tiền. Hóa Lộc và Lộc Tồn không nên đồng cung vì thái quá (2 Lộc ở
chung) thì sẽ không tốt, cũng có thể lý giải là Hóa Lộc hành Mộc, Lộc Tồn hành
Thổ, Mộc khắc Thổ, Hóa Lộc khắc Lộc Tồn nên làm hại cho Lộc Tồn (làm Lộc Tồn yếu
đi, lộc ít đi). Lý tưởng là một Lộc cư một Lộc chiếu hay hợp.
Ý
nghĩa của Lộc Tồn ở các cung:
Sao này đóng ở cung nào thì ban tài lộc cho
cung đó. Riêng ở cung Tật thì giải họa, giải bệnh nếu không gặp sát tinh.
+Phụ
Mẫu: cha mẹ có của, có tài sản
hoặc có nghề nghiệp truyền lại cho con nhưng cũng không giữ được, phải tự mình
làm nên.
+Phúc: được tăng thọ, hưởng phúc, trong gia đạo
hay có sự bất hòa, hoặc có người cô độc, đau bệnh, họ hàng khá giả nhưng mỗi
người một nơi.
+Điền: giữ của bền vững, được hưởng tài sản hoặc
nghề nghiệp của cha mẹ, ông bà để lại, và mình phải gầy dựng thêm mới giàu có.
+Quan: có danh vọng, chức vụ và tiền bạc, nếu có
thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì công danh, sự nghiệp không bền và hay có
tai họa.
+Nô: bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ít
người tâm đầu ý hợp.
+Di: ra ngoài dễ kiếm tiền, gặp may mắn.
+Tật: ít bệnh tật, nhưng nếu có thêm các sao Địa
Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì nhiều
tai nạn hoặc có ám tật.
+Tài: dễ kiếm tiền hoặc hay gặp quý nhân giúp đỡ.
+Tử: chậm con, ít con, con cái thường ở xa cha mẹ.
+Phối: muộn duyên nợ, nhưng vợ hoặc chồng rất đứng
đắn, hay khắc khẩu.
+Bào: ít anh chị em, bất hòa, nhưng nếu có thêm
các sao Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, thì đông anh em hoặc hòa thuận.
+Hạn: hạn có sao Lộc Tồn thì mọi sự hanh thông,
danh tài hưng vượng.
-Lộc Tồn, Hóa Lộc: đại phát tài (Hóa Lộc chiếu
mới thật tốt đẹp); nếu cùng Lộc Tồn nhập Hạn đồng cung, sự tốt đẹp bị chiết giảm.
-Lộc Tồn, Mã: mưu sự được toại lòng, danh tài
hưng vượng.
-Lộc Tồn, Không, Kiếp: đau yếu, mắc lừa, mất
của.
+TƯỚNG
QUÂN
Ý
nghĩa của Tướng Quân:
Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn,
bất khuất; can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo; kiêu căng, có óc
lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền. Đối với nữ: ghen tuông, lấn át chồng
hoặc có tính mạnh bạo như nam nhi.
Ý
nghĩa của Tướng Quân và một số sao khác:
-Tướng Quân và Thiên Tướng: uy quyền hiển
hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ thì đảm
lược, tài ba, hoạt động như nam giới, dám xông pha, ở trong gia đình thì rất có
uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng.
-Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: tổn hại đến
tính mạng, công danh, quyền thế.
Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ,
phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp. Nạn lớn cỡ nào phải xem thêm độ xấu tốt
của các cung Mệnh, Thân, Phúc, Ách, đại hạn.
-Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: nguy hiểm
đến tính mạng (bị mưu sát).
Tương tự như trên, cần phải xem thêm Mệnh,
Thân, Phúc, Ách, Đại Hạn, có đang trong hạn chết không.
-Binh Hình Tướng Ấn: bộ sao uy dũng chỉ quyền
tước, võ nghiệp, cầm quyền.
-Tướng Quân, Đào, Hồng: đàn bà tơ duyên rắc rối,
bị thất tiết, ngoại dâm; đàn ông hoang dâm. Cần phải xét yếu tố khắc chế rồi mới
tổng luận.
-Tướng Phá Binh Đào Hồng: dâm dục quá đáng,
tư thông, ngoại dâm, loạn luân.
Cần phải xét yếu tố khắc chế rồi mới tổng luận.
Ý
nghĩa của Tướng Quân ở các cung:
+Phụ
Mẫu: cha mẹ có tiếng tăm.
+Phúc: tăng tuổi thọ, trong họ có người làm nên sự
nghiệp nhưng bất hòa.
+Điền: gia tăng lợi ích về việc tạo dựng nhà cửa, lựa
được đất tốt, hoặc có nơi an ninh.
+Quan: lợi ích cho công danh, chức vụ, có uy quyền,
có óc lãnh tụ.
+Nô: bè bạn, người giúp việc đắc lực.
+Di: ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người
khác.
+Tật: giải trừ được tai nạn; nóng tính, làm càn
thì hay gặp rủi ro, bị giam giữ.
+Tài: lợi cho việc cầu tài, làm giàu, phù hợp với
các nghề cổ phiếu, địa ốc.
+Tử: con cái có sức khỏe, thành danh, nhưng ít
con.
+Phối: người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền,
nhưng hay ghen tuông.
+Bào: Tướng Quân, Thiên Mã, Lộc Tồn: anh em quyền
quý.
Tướng Quân, Phục Binh, Thai, Đế Vượng: có anh
chị em dị bào, hoặc trong anh chị em có người dâm đãng.
+BỆNH
PHÙ
Ý
nghĩa của Bệnh Phù:
Chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật.
Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu
bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu. Mặt
khác, vì là sao nhỏ, nên bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy,
về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ thiếu tươi nhuận, xanh xao, vàng vọt. Về mặt
tâm lý, tinh thần không phấn chấn, không thích hoạt động.
Ý
nghĩa của Bệnh Phù ở các cung:
+Mệnh,
Tật: hay bệnh hoạn, thể chất yếu.
Bệnh, Đào, Riêu: bệnh phong tình. Bệnh, Hao, Sát, Hình, Kỵ: ác bệnh, khó chữa.
Thiên Lương giải được bất lợi của 2 sao này. Nếu 2 sao này gặp Sát, Phá, Tham,
Vũ thì lại ít bệnh.
+Tử: Bệnh, Phá: ít con
Các cung khác: sao nhỏ nên cũng có thể bỏ qua
không xét.
+QUỐC ẤN
Quốc Ấn tượng trưng cho ấn vua ban, bằng sắc
được ân thưởng, có nghĩa công danh nhiều nhất.
Ý
nghĩa công danh:
Có uy quyền, tước vị, huy chương. Người có Ấn
ở Mệnh thường làm chính thức, có quyền vị. Giữ được uy quyền chức vị. Đỗ đạt,
có khoa bảng, bằng sắc. Học trò có Ấn thì thi đỗ cao, nếu thêm cát tinh như
Cáo, Khoa, Xương Khúc, Long Phượng thì có khen tặng của Hội đồng Khoa hay được
phong áo mũ trong lễ phát bằng phát thưởng rỡ ràng. Chức quyền ở đây không chỉ
có ý nghĩa quyền binh mà có thể có nghĩa trên lĩnh vực khác như văn hóa, ...
Ý nghĩa giai cấp: Ấn tượng trưng cho giai cấp
thượng lưu. Lúc chết có thể được phong thần hoặc được lưu danh, người đời cúng
bái, phụng thờ. Những ý nghĩa này chỉ có khi không bị Tuần, Triệt án ngữ.
Ý
nghĩa tính tình:
Quốc Ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác
phong quân tử. Đức độ này do giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có,
không hẳn do bản tính, nết hạnh cơ hữu.
Ý
nghĩa của Quốc Ấn và một số sao khác:
-Ấn, Cáo: được phong chức, ban quyền, tặng
huy chương, hoặc được lên chức.
-Ấn, Binh, Tướng, Hình: quyền uy võ nghiệp hiển
đạt, sĩ quan tham mưu xuất sắc.
-Ấn, Tướng, Tam Hóa: gặp vận hội may mắn lớn
về quan trường, được hiển đạt về công danh, làm chức rất to.
-Ấn ngộ Tuần, Triệt: công danh trắc trở, thất
bại; bị cách chức, bãi miễn sa thải; tranh cử thất bại.
Ý
nghĩa của Quốc Ấn ở các cung:
+Mệnh/Quan/Phúc: phát quý, dòng dõi có khoa danh, uy thế; hiển
đạt, giữ chính chức, có huy chương
+Hạn: đắc thời, đắc quan, đắc khoa; có huy
chương, bằng khen
>PHI
PHỤC THANH
+PHI
LIÊM
Ý
nghĩa cơ thể: Phi
Liêm là tóc. Nếu cùng Hồng Loan là tóc đẹp, dài.
Ý
nghĩa tính tình, tử tức:
vui vẻ, lanh lợi, mau lẹ. Làm giảm số con, không lợi ích cho thai sản, sinh nở,
có đặc tính hiếm muộn; về điểm này Phi Liêm rất giống nghĩa với Vũ Khúc, Thái
Âm hãm địa, Thất Sát, Phá Quân, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Tang Hổ, Cô Quả, Đẩu Quân,
Thái Tuế, Đà La, Nhị Hao, Lộc Tồn, Không Kiếp, Hỏa Linh, Suy, Bệnh, Kiếp Sát...
Càng hội tụ nhiều sao, sự hiếm con càng tăng, có thể đi đến tuyệt tự, nếu đóng ở
cung Tử, cô độc nếu đóng ở Bào.
Ý
nghĩa của Phi Liêm và một số sao khác:
Phi Liêm gặp nhiều cát tinh thì mang lại sự
may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp hung tinh thì bất lợi cũng nhanh chóng.
-Phi, Hổ (hổ mọc cánh): chỉ sự may mắn, gặp
thời vận tốt, thịnh đạt (học trò thi đậu, viên chức thăng quan, thương gia đắc
lợi)
-Phi Việt Hỏa Hình: bị súng bắn, sét đánh.
Người có cách này thường là quân nhân không quân, khu trục hay trực thăng xạ
kích.
Hạn có Phi Liêm thì việc xấu hay tốt trong hạn
đều đến nhanh chóng. Xấu hay tốt thì phải coi cung hạn.
+PHỤC
BINH
Ý
nghĩa tính tình: Phục
Binh là ác tinh, biểu lộ qua các đặc tính sau: hay nói xấu, dèm pha người khác;
hay hại kẻ khác bằng hành động, thủ đoạn, lắm khi táo bạo như phục kích, ám
sát; hay đố kỵ, cạnh tranh, ngăn trở, làm nhục; hay lừa đảo, theo dõi, rình rập,
bắt ghen. Đó là tính nết của tiểu nhân, cường đồ, mưu phản. Ngược lại, người có
Phục Binh cũng bị nói xấu, đố kỵ, mưu hại, bắt ghen, theo dõi, lừa gạt.
Ác tính của Phục Binh giống như Kiếp Sát,
Thiên Không. Càng hội tụ nhiều, ý nghĩa trên càng chắc chắn, thường có nghĩa có
tòng phạm, bè đảng.
Ý
nghĩa của Phục Binh và một số sao khác:
-Phục, Tướng, Đào, Thai: dụ dỗ làm chuyện dâm
bôn. Nữ bị lừa, thất trinh, thất tiết.
-Phục, Tướng, Không Kiếp, Tả Hữu: gian phi kết
đảng để trộm, cướp, giết người
-Phục, Tướng, Thai, Riêu: gạt phụ nữ để hiếp
dâm, bắt cóc làm chuyện dâm ô, tú bà chứa điếm
-Phục, Kỵ, Tuế: đau buồn lo lắng vì hiềm thù,
cạnh tranh, kiện tụng.
-Binh, Hình, Tướng, Ấn: hiển đạt võ nghiệp; bị
tai họa bất ngờ về súng đạn nếu Hạn xấu.
-Phục, Tướng, Vượng, Thai: tiền dâm hậu thú,
lang chạ; lấy vợ/chồng có con riêng
Ý
nghĩa của Phục Binh ở các cung:
+Quan: cầu công danh hay bị tiểu nhân rình rập,
dèm pha, công danh trắc trở.
+Nô: tôi tớ phản chủ và hại chủ, nhà có nội phản;
tôi tớ, bạn bè a tòng trộm của; nhân tình hay ghen tuông, bắt ghen
+Di: ra ngoài bị đố kỵ, cạnh tranh; thường bị ám
hại, phục kích, mưu sát nếu có sát tinh
+Tài,
Hạn: bị trộm lấy đồ, bị người
ghen ghét, đố kỵ; bị người sang đoạt, quỵt hụi, ăn chặn. Việc mất của thường có
tòng phạm, nhất là thêm Lực Sĩ, Thiên Hình, Thiên Không, Tả, Hữu.
+Phối: Thai Phục Vượng Tướng: tiền dâm hậu thú hoặc
1 trong 2 người là kẻ đến sau; vợ/chồng có con riêng rồi mới lấy nhau; sau khi
lấy nhau có ngoại tình, có con riêng. Binh, Kỵ: vợ chồng bị ngăn trở lúc lấy
nhau, bất hòa.
+Bào: Phục, Tướng, Đào, Thai: anh chị em lăng
loàn, gái theo trai, trai đàng điếm hoặc anh chị em thường có chửa hoang hay có
dị bào.
+THANH
LONG
Ý
nghĩa tướng mạo: tuấn
tú, phương phi, cốt cách sang trọng. Hạn gặp Thanh Long thì sắc diện phát hiện
tú khí, nhất là khi Thanh Long đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và ở hai cung Thủy
là Hợi và Tý.
Ý
nghĩa tính tình: vui vẻ,
hòa nhã; lợi ích cho việc cầu danh, thi cử; may mắn về hôn nhân; may mắn về
sinh nở; giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ.
Ý
nghĩa của Thanh Long và một số sao khác:
-Long, Kỵ ở Tứ Mộ: Thanh Long ví như rồng
xanh ẩn trong mây ngũ sắc, nghĩa như rồng gặp mây, người gặp thời rực rỡ, có lợi
cho phú quý, hôn nhân, sinh nở, thi cử.
-Thanh Long, Lưu Hà: đồng nghĩa như trên
-Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái: cách này gọi
là Long Hổ Cái, rực rỡ về tài quan
-Long, Phượng, Hổ, Cái: cách này gọi là Tứ
Linh, rực rỡ về công danh, tài lộc
-Thanh Long, Quan Đới: người gặp thời, đắc dụng
-Thanh Long, sát tinh: mất hết uy lực, trở
thành yếu và hèn nhát.
Ý
nghĩa của Thanh Long ở các cung:
-Thanh Long rất đẹp nếu ở hai cung Thủy là Hợi
và Tý, hoặc ở cung Thìn (Long cư Long vị) cũng rực rỡ như trường hợp Long Kỵ,
Long Hà.
-Nếu cư Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài hay Hạn đều
đắc dụng, đắc lợi cho đương số
-Nếu Mệnh hay Quan giáp Long, giáp Mã thì
cũng hiển đạt về công danh, chức vị.
>TIỂU
HAO, QUAN PHÙ, HỶ THẦN
+TIỂU
HAO, ĐẠI HAO
Đại, Tiểu Hao thường được xét 1 cặp, còn gọi
là Song Hao, hay Nhị Hao.
Ý
nghĩa cơ thể: Nhị
Hao ở Mệnh chỉ bộ máy tiêu hóa kém.
Ý
nghĩa bệnh lý: tại Mệnh,
nhị Hao chỉ sự trục trặc về tiêu hóa (tiêu chảy, ăn không tiêu, dễ trúng thực,
thổ tả ...). Vì là bại tinh nên nhị Hao gây tật cho bộ phận đi kèm: Tả Hữu Nhị
Hao: vai cao vai thấp. Thiên Tướng Nhị Hao: mặt nhỏ, choắt. Nhị Hao ở Mệnh:
lùn, đẹt, bị bệnh lùn, ốm. Đặc biệt ở cung Tật, nhị Hao lại tốt: ít bệnh, có bệnh
thì mau hết (hao hết bệnh đi). Đây là hai sao giải bệnh hiệu nghiệm, giống như
Tuần, Triệt.
Ý
nghĩa tính tình: khôn
ngoan nhưng không quả quyết; cẩu thả, lơ đễnh, không bền chí; dễ say mê những
thú vui (đánh bạc, chơi bời, rượu chè), do đó thường bị ghiền thứ nào đó; tiêu
pha ăn xài lớn, không tiếc tiền, có tính hào phóng; thường thay đổi chí hướng,
nghề nghiệp; hay ly hương lập nghiệp, thích ngao du, đi du lịch hoặc làm nghề
có đi đây đi đó như thủy thủ, phi công (đặc tính này giống như Thiên Mã, Thiên
Đồng). Nếu đắc địa ở Mão Dậu thì thông minh, ham chơi nhưng cũng có lúc ham học,
muốn trông xa biết rộng; trường hợp này nhị Hao chỉ người có tiền, thích ăn
tiêu chơi bời nhưng không túng thiếu.
Ý
nghĩa của Nhị Hao và một số sao khác:
-Cự Cơ Mão Dậu ngộ Song Hao: rất giàu có, tiền
bạc thừa thãi vô cùng, làm ăn lớn, dòng tiền ra vào rất nhiều
-Nhị Hao Hỏa Linh: bị nghiện
-Hao Tuyệt đồng cung: xảo quyệt. Nếu Mệnh vô
chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
-Hao Tham đồng cung hay xung chiếu: hiếu sắc,
dâm dật nhưng rất kín đáo
-Hao Kỵ: vất vả, túng thiếu
-Đào Hồng Đại Tiểu Hao: tốn tiền vì nhân tình
Ý
nghĩa của Nhị Hao ở các cung:
Trừ phi đắc địa, bản chất của Nhị Hao là hao
tán cho nên đóng ở cung nào cũng làm giảm cái tốt của cung đó (trừ cung Tật). Đặc
biệt Song Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Tuy nhiên, hao tán không phải
lúc nào cũng xấu, mà xấu tốt cần phải xem toàn bộ cung đó (xem tam phương tứ
chính của cung đó).
+Phụ: cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ,
phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp. Đại Hao + Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
+Phúc: bần hàn; dòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp
+Điền: không có điền sản (nếu thêm Không Kiếp hãm
thì càng chắc); dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản; gặp Không Kiếp
đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau; hao tốn vì dọn nhà cửa, thay
đổi chỗ ở, hoặc 1 kiểng 2 hoa (ý là một chồng 2 vợ, qua lại luân phiên).
+Quan: làm việc có tính cách lưu động, thường hay
thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp. Hao Quyền: người dưới khinh ghét.
+Nô: bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc
bị người dưới, bạn bè ăn chặn.
+Di: ra ngoài tốn tiền; thường phải tha phương lập
nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần
+Tật: giải trừ được tai nạn; nếu có thêm các sao xấu
như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó
mà sinh ra bệnh tật.
+Tài: tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn
tiêu luôn. Hao, Đào, Hồng: tốn tiền vì tình. Nếu gặp Phá hãm hay Tuyệt (hay
Không Kiếp): phá sản. Hao ở Tài cũng có thể là tiêu xài thoải mái, phóng
khoáng, không tiếc tiền; còn hậu quả là còn tiền hay hết tiền thì phải xem xét
sự tốt xấu của cung Tài; hoặc cũng có nghĩa là làm ăn lớn, tiền bạc ra vào thoải
mái, nhiều (ra nhiều thì vô nhiều).
+Tử: sinh nhiều nuôi ít hay con cái không được ở
gần cha mẹ.
+Phối: đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ
dàng. Gặp Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
+Bào: anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
+Hạn: có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh
tật hay bị mất trộm; có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở,
hoặc đi ngoại quốc; nếu có ốm đau thì mau hết bệnh.
+QUAN
PHÙ
Ý
nghĩa tính tình:
Ý nghĩa tốt: biết xét đoán, lý luận. Quan Phù
thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị
phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...). Đây là hai sao cần thiết cho nghề thẩm
phán, luật sư. Hay giúp đỡ, phù hộ: Quan Phù gặp sao tốt thì làm tốt thêm, như
trường hợp gặp Xương Khúc Tuế thì lợi ích cho những việc liên quan đến pháp luật
(kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...). Quan Phù gặp sao tốt thì
làm thêm tốt.
Ý nghĩa xấu: hèn hạ, gian nịnh, phản bội; cố oán,
ưa trả thù, thích kiện tụng, câu chấp, đố kỵ; bị oán, bị báo thù, bị kiện, bị
phản bội; có tinh thần ganh đua, cạnh tranh.
Quan Phù là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh
thần báo phục, lắm khi sử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi mào cho sự trả đũa
của nạn nhân. Vì vậy, Quan Phù báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù
dai nếu tọa thủ ở Phúc, Mệnh, Thân.
Ý
nghĩa của Quan Phù và một số sao khác:
-Phù, Tuế, Đà, Kỵ: thị phi, kiện cáo, mất ăn
mất ngủ vì cạnh tranh hơn thiệt; bị tai bay vạ gió.
-Phù, Hình, Không, Kiếp: bị thù oán, bị mưu
sát vì thù
-Phù, Sát, Hổ, Hình: bị tù, bị vu cáo mang họa
-Phù, Liêm, Tang, Hổ: bị tù tội, bị kiện cáo,
bị tai nạn, tang tóc do sự báo thù, phản bội mà có.
-Phù, Phá, Hình: quan tụng, ly dị (nếu ở Phu
Thê)
Ý
nghĩa của Quan Phù ở các cung:
+Tài: hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền
(lường gạt); sống vì nghề kiện (luật sư...), ăn cá độ (như đá gà, cá độ bóng
đá, đấu võ, ...)
+Nô: tôi tớ phản chủ; tôi tớ lấy trộm của chủ;
thường gặp bạn xấu
+Quan: học luật, hành nghề luật; cạnh tranh và hay
bị cạnh tranh trong nghề
+Tử: con cái không hợp tính cha mẹ; ít con.
+Tật: hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền
(lường gạt).
+Hạn: có kiện tụng, cạnh tranh, cãi vã; thắng nếu
có Khôi Việt, bại nếu ở cung Tuyệt.
Các cung khác thì sách không nói, ta cũng bỏ
qua không xét, vì thật sự Quan Phù là phụ tinh rất nhỏ, có ảnh hưởng tốt xấu gì
thì cũng không nhiều, chẳng ảnh hưởng bao nhiêu.
+HỶ THẦN
Ý
nghĩa cơ thể: Hỷ Thần
chỉ hậu môn. Nếu gặp Kiếp, Không, dù ở Mệnh hay ở Tật thì đau trĩ kinh niên hoặc
ung nhọt ở khu vực này.
Ý
nghĩa tính tình, phúc thọ:
vui tính, có nhiều may mắn, lợi ích cho việc cưới hỏi.
Thiên Hỷ và Hỷ Thần đồng nghĩa. Sự hội tụ 2
sao này càng làm nổi bật ý nghĩa hài hước, vui tính, hỷ sự, may mắn, triển vọng.
Ý
nghĩa của Hỷ Thần và một số sao khác:
-Hỷ Thần, Long, Phượng: chỉ sự vui mừng, báo
hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về hôn nhân hoặc về sinh nở.
-Hỷ Thần, Đào hay Hồng: chỉ sự may mắn về ái
tình, về sự giao thiệp nam nữ, từ đó thường có ý nghĩa dễ dàng yêu đương và có
xu hướng sa ngã.
Hỷ Thần ghép với một số sao khác sẽ làm lợi
thêm cát tinh của sao đó như Hỷ Thần gặp Mã Sinh hay Mã Lộc, hay gặp Cáo, Ấn...
có nghĩa đắc lợi về vận hội, tiền bạc, danh giá...
Ý
nghĩa của Hỷ Thần ở các cung:
+Phối: Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng
đôi nhưng cũng đào hoa, nhiều bồ đối với cả 2 người, có thể đưa đến sự lả lơi,
hoa nguyệt.
+Bào: Hỷ Thần, Riêu: anh chị em chơi bời, phóng
túng. Hỷ Thần, Đào, Thai, Phục: anh chị em dâm đãng, trai thì hoang đãng, gái
thì theo trai, chửa hoang.
+Tật: dễ có bệnh trĩ, ung nhọt, nếu đi chung với
các sao Địa Kiếp, Điếu Khách.
+Hạn: Hỷ Thần báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy
theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn. Nếu gặp Điếu
Khách, sự may mắn đó bị suy giảm hay tiêu tán đi vì Điếu Khách chế hóa sự may mắn
của Hỷ Thần.
Các cung khác: không có nhiều ý nghĩa nên bỏ
qua không xét.
>ĐẠI
HAO, TẤU THƯ, LỰC SỸ
+ĐẠI
HAO
+TẤU
THƯ
Ý
nghĩa cơ thể: Tấu
Thư không chỉ một bộ phận cơ thể nào nhưng đi kèm với bộ phận nào, Tấu Thư có
nghĩa linh mẫn, thính, khả năng tiếp thụ bén nhạy của bộ phận đó.
-Tấu, Phượng: thính tai
-Tấu, Nhật, Nguyệt sáng: sáng mắt
-Tấu, Long Trì: thính mũi, khiếu giác sắc bén
-Tấu, Xương, Khúc: tư tưởng tế nhị, lời nói
ngọt, khéo
-Tấu, Lưu Hà: vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh
cao
-Tấu Thư ở Mệnh: tướng sang, quý, có cốt
cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng
Ý
nghĩa tính tình: khả
năng thu hút người khác bằng lời nói ngọt, bằng tài hùng biện, bằng văn chương,
tranh vẽ... Ưa thích ăn nói, biện thuyết, thuyết pháp, ưa thích diễn kịch, có
tư chất kịch sĩ, dù không hẳn là ca kịch sĩ.
Tấu Thư không hàm ý học rộng mà chỉ có nghĩa
như một năng khiếu, một tài khéo về nói, viết, kịch... Nếu đi đôi với các sao
văn học, nhất định đó là người vừa có học, vừa có tài ứng dụng cái học một cách
sáng tạo. Tấu Thư đi với Bác Sĩ rất hợp vì Bác Sĩ chủ sự diễn đạt thâm thúy. Tấu
Thư đi với Thái Tuế cũng rất hay, có tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán,
chính trị gia, giáo sư.
Nói chung, Tấu Thư là một sao tốt cho cơ thể,
cho những đức tính tinh thần và đạo đức, mang lại linh mẫn và tế nhị cho cảm
giác, cảm xúc, ngôn ngữ, hành động.
+LỰC
SĨ
Ý
nghĩa cơ thể và tướng mạo:
Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, vạm vỡ.
Ý
nghĩa tính tình: nhanh
nhẹn, can đảm; tính tình mạnh bạo; khả năng ăn nhậu vượt bậc. Nếu đi với Thiên
Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc thì càng
sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống. Có
uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác.
Ý
nghĩa của Lực Sĩ và một số sao khác:
-Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe, bộ
sao cần thiết của võ tướng, có dũng và mưu.
-Lực Kình: Kình là phá tinh đi với Lực Sĩ làm
mất hiệu lực của Lực Sĩ. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được
sử dụng, ban thưởng; bất mãn.
-Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.
-Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe
làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.
-Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá
Nói chung, gặp nhiều sao tốt thì Lực Sĩ sẽ
làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu
thì tác họa xấu và nhanh.
+KÌNH DƯƠNG
Ý
nghĩa tính tình:
Kình là sao võ nên ý nghĩa mạnh bạo, hợp với
nam hơn nữ, đặc biệt là tuổi Dương.
Sáng ở Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): tính khí
cương cường, quả quyết, nóng nảy; thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí
mật; nhiều mưu trí; hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất; sỗ sàng, ngang tàng. Đi
cùng với Thiên Tướng, Thất Sát hay Kiếp Sát, Thiên Hình, Kình Dương càng lộ
tính nóng nảy, giận dữ, hay sát phạt, dễ bị khích, tự ái rất lớn.
Tối: hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngỗ ngược;
gian trá, độc ác hay phá, giết, chọc, tính của tiểu nhân và đạo tặc; dâm dật,
khắc chồng con (nữ); bệnh tật. Gặp sát tinh thì sự hung càng mạnh. Ở Ngọ: Kình
Dương rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc
tàn tật. Ở Dần, Thân: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu: thường phá tán tổ nghiệp,
mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu. Ở Mão, Dậu: cũng nguy khốn cho tuổi
Giáp, Mậu.
Ý
nghĩa cơ thể:
Kình Dương chỉ bộ phận sinh dục của phái nam.
Ý
nghĩa bệnh lý:
Là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ
gây bệnh tật cho chỗ đó.
-Kình Vượng: lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng
-Kình Long Trì: mũi sống trâu
-Kình Phượng Các: cứng tai, lãng tai
-Kình Nhật, Nguyệt: kém mắt, đau mắt
Ý
nghĩa của Kình Dương và một số sao khác ở các cung:
+Mệnh:
-Kình Linh Hỏa: lưng gù, có bướu hay chân tay
có tật; nghèo khổ, chết thảm (nếu cùng hãm)
-Kình, Không, Kiếp, Binh: côn đồ, đạo tặc, giết
người
-Kình, Hình, Riêu, Sát: gái giết chồng
-Kình, Nhật hay Nguyệt đồng cung: bệnh hoạn
liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ); khắc vợ / chồng.
-Kình, Liêm, Cự, Kỵ: có ám tật; nếu cùng hãm
địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất
-Kình, Tuế, Khách: sát phu/thê, xa cách cha mẹ
-Kình, Mã: truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn
hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.
-Kình Lực đồng cung: có sức khỏe địch muôn
người, bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.
-Kình Hỏa miếu địa: số võ nghiệp rất hiển
hách.
Giáp Mệnh:
-Giáp Kình Đà: có tiền nhưng phải chật vật vì
sinh kế
-Giáp Kình Liêm Tướng: khó tránh tù tội. Có
quan chức thì bị truất giáng, suốt đời bất đắc chí.
+Phụ: cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.
+Phúc: họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi
liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.
+Điền: sự nghiệp, đất đai, nhà cửa dù có tạo dựng
sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở
hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.
+Quan: Kình đắc địa gặp Mã chiếu: có võ chức nhưng
trấn ở xa. Kình Lực: bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường; có xin
nghỉ gia hạn hay bị ngồi chơi xơi nước; công danh chật vật, nhọc nhằn và nhục
nhã.
+Nô: bè bạn, người giúp việc đắc lực; nếu có
thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp
việc không ích lợi gì cho mình.
+Di: ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo,
chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu
thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.
+Tật: thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ
dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết. Kình Dương gặp Thái Tuế thì hay bị kiện
cáo, vu cáo.
+Tài: nếu đắc địa: dễ kiếm tiền lúc náo loạn. Hãm
địa: thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách để kiếm tiền.
+Tử: nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít
hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên
Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
+Phối: nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián
đoạn một dạo; nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen,
chồng bất nghĩa.
+Bào: anh chị em ly tán, bất hòa. Kình Dương nếu
gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh
Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật,
hai dòng.
+Hạn: Kình Hình ở Ngọ: bị tù, có thể chết nếu gặp
lục Sát. Kình Vũ Phá: bị hại vì tiền.
(phải xem toàn bộ sao của tam phương tứ
chính, xét những yếu tố khắc chế hay hóa giải cái xấu, đừng chỉ dựa vào một chi
tiết xấu mà phán ngay là xấu)
+ĐÀ LA
Ý
nghĩa bệnh lý:
Đà là sát tinh nên hay gây hình thương cho bộ
phận cơ thể đi kèm.
-Đà, Nhật, Nguyệt, Kỵ: đau mắt nặng, có thể
mù lòa
-Đà, Phượng, Các: cứng tai, điếc tai.
Ý
nghĩa tính tình:
Nếu đắc địa ở Tứ Mộ, Tỵ, Hợi thì: can đảm,
dũng mãnh; thâm trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm. Nếu hãm địa, Đà La có
nghĩa: hung bạo, gian hiểm, độc ác; dâm dật. Tuy nhiên, cần phải xét tổng quát
các sao hội tụ cung Mệnh, Thân rồi hãy kết luận, vì nếu chính tinh sáng, chính
trực, cương trực thì sẽ khắc chế cái tính xấu do Đà La gây nên, hoặc làm nó “ẩn”
khi. Cũng phải xét đến sự tu tâm dưỡng tánh của đương số ở đời này, không nên vội
gán cho người ta tính ác khi gặp Đà La hãm thủ Mệnh.
Ý
nghĩa của Đà La với các sao và cung khác:
+Mệnh:
-Đà, Lực, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: có quyền
hành, được nhiều người kính phục
-Đà, Hình, Không, Kiếp, Sát, Kỵ: đạo tặc,
gian phi, giết người, cướp của
-Đà, Riêu, Kỵ ở liền cung: họa vô đơn chí
-Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình: số ăn
mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám
+Phụ: cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau.
Đà La + Thất Sát: không được ở gần cha mẹ. Đà La + Tham Lang: cha mẹ hoang
đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. Đà La
+ Liêm Trinh: gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện
tụng hoặc có nhiều bệnh tật.
+Phúc: Đà ở Dần Thân vô chính diệu: phúc thọ, gặp
may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ. Nếu bị thêm Tuần, Triệt: trở
thành xấu.
+Điền: dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng
không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải
đi xa mới có. Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao: vô điền sản.
+Quan: Đà Mã: bôn ba, quân nhân phải đi đánh giặc
luôn. Đà, Tả, Hữu, Lộc, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: rất hiển đạt về võ nghiệp.
+Nô: nếu có chính tinh tốt thì bạn bè, người
làm, người giúp việc đắc lực, nếu có chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn
nên oán.
+Di: ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà,
luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.
+Tật: trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau
mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ. Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: đau mắt nặng, có
thể lòa. Đà La, Phượng Các: cứng tai, điếc tai.
+Tài: kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một
cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp,
Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ thì có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền,
phá tán.
+Tử: Đà Không Kiếp Hỏa (hay Linh): con ngỗ ngược,
du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẩn. Đà Kỵ: muộn con trai.
+Phối: Đà, Riêu, Sát, Hỏa, Linh: đàn bà giết chồng;
Đà, Khốc, Hư (hay Linh Hỏa): vợ chồng xung khắc; Đà Tuế: sai ngoa, khắc khẩu,
ngồi lê đôi mách. Những cái xấu này, bạn phải xem xét kỹ các sao khác ảnh hưởng
lên Mệnh, Thân, Phối và sự tu tâm dưỡng tính, đạo đức của đương số trong đời
này rồi mới có thể tổng luận.
+Bào: anh chị e không hợp tính nhau hoặc hai
dòng; anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.
+Hạn:
-Đà Kình hay Đà ở Thìn, Tuất: có ngục hình
-Đà Không Kiếp: tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt
-Đà Tuế Kỵ: bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã
-Đà Mã: thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải
đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
-Đà Lưu Đà: tai họa khủng khiếp, nhất là khi
gặp thêm Thất Sát hãm đồng cung.
Hạn xấu như trên cần phải xem thêm sự ảnh hưởng
của các sao khác, tính thiên thời địa lợi tốt xấu như thế nào, Phúc, Mệnh,
Thân, Ách rồi mới tổng luận được.
>>CHÒM
THÁI TUẾ
>>TUẾ
HỔ PHÙ CÁI
+THÁI
TUẾ
Ý
nghĩa tính tình:
Những ý nghĩa xấu: nhiều chuyện, lắm mồm, lắm
điều, bép xép, đa ngôn, hay ngồi lê đôi mách; hay kích bác, chỉ trích kẻ khác,
cãi vã, hay kiện thưa; lạnh nhạt, khinh thường, ít giao thiệp, cho nên ít bạn,
ít cảm tình.
Những ý nghĩa tốt: miệng lưỡi, giỏi tranh biện,
lý luận; nói năng lưu loát, hoạt bát (giống Lưu Hà); thấy chuyện bất bình chẳng
tha, hay giúp người, hào sảng.
Ý
nghĩa phúc thọ, tai họa:
Hay bị nói xấu, chỉ trích, công kích, cãi vã;
hay bị kiện cáo. Thái Tuế bao giờ cũng hội chiếu với Quan Phù chỉ sự báo oán vì
mếch lòng, kiện thưa vì lời nói chạm tự ái. Có lợi về công danh cho những nghề
nghiệp cần dùng đến miệng lưỡi.
Ý
nghĩa của Thái tuế và một số sao khác:
-Tuế, Cái hay Tuế, Kỵ: ăn nói kiêu kỳ, mất cảm
tình
-Tuế, Đào, Hồng: bị phụ tình, cô độc, thất
tình
-Tuế, Đà, Kỵ: người quê kệch, ngu độn; gây
ngăn trở công việc, hại đến quyền thế, tài lộc.
-Tuế Xương Khúc Khôi Việt: rất tốt cho học
hành, thi cử, làm quan
-Tuế, sát tinh: tổn thọ, tổn danh, tổn tài;
hay bị kiện cáo, báo thù, tai nạn.
Ý
nghĩa của Thái Tuế ở các cung:
+Phụ: trong nhà thiếu hòa khí hay có sự tranh chấp.
Cha mẹ và con không hợp tánh nhau. Nếu Thái Tuế gặp thêm nhiều Sát Tinh, nhất
là Đà, Kỵ xâm phạm thì cha mẹ xa cách nhau, gia đình ly tán, ngoài ra cha mẹ
thường hay gặp tai họa, đáng lo ngại nhất là mắc kiện cáo.
+Phúc: không được hưởng phúc, trong họ thiếu hoà
khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
+Điền: Thái Tuế nếu gặp các sao tốt như Tam Thai,
Bát Tọa, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc thì nhà cửa vững vàng. Đi với các
sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Đại
Hao, Tiểu Hao thì lận đận về nhà cửa, xích mích, bị lừa.
+Quan: thường làm các nghề chủ về dùng lời nói, lý
luận, hoặc nghề có liên quan đến pháp luật như nghề luật sư, giáo sư, thẩm
phán, trưởng tòa. Nếu làm chính trị thì thiên về đối lập, hay chỉ trích và bị
chỉ trích trong nghề nghiệp.
+Nô: ra ngoài có nhiều tham vọng, ưa thích chơi với
người có chức cao quyền rộng, hay kén chọn bạn bè. Người làm nghề nhà giáo có
cách này, nếu có nhiều sao tốt, thì học trò của mình sau này công danh rực rỡ,
làm nổi tiếng cho thầy.
+Di: Thái Tuế ở cung Thiên Di thì hay bị miệng tiếng
khẩu thiệt trong việc giao thiệp, hay bị kiện cáo, cãi vã với người ngoài.
+Tật: hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội,
đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.
+Tài: đi với sao tốt thì dễ kiếm tiền, nói ra tiền.
Đi với sao xấu như Đà La, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì hay gặp sự tranh chấp
về tiền tài, dù có kiếm tiền nhanh, có lợi bất ngờ cũng hay sinh tai họa, rủi
ro.
+Tử: con cái không hợp tính cha mẹ.
+Phối: vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, lắm lời, có thể
ly dị, ly hôn, nếu gặp sao xấu, trừ phi vợ hay chồng hành nghề luật sư, thẩm
phán. Hoặc nghĩa vợ chồng nương tựa nhau, liên quan tới nhau nhiều vì quyền lợi,
danh tiếng, địa vị, dư luận, ảnh hưởng bên ngoài rất nặng vào đời sống riêng
tư.
+Bào: anh chị em trong gia đình tuy có sự khắc khẩu,
khác chí hướng, nhưng vẫn có sự giúp đỡ qua lại, trong anh chị em có người cô độc,
đau bệnh.
+Hạn: hạn có Thái Tuế thì có cãi vã, đôi chối
trong năm đó, có đi dạy học. Bị thất tình, cô độc. Nên cần cẩn thận khi lập gia
đình. Hạn gặp sao Thái Tuế thì hay sinh ra quan tụng, khẩu thiệt, ở Cung Mệnh
thì thời vận gian truân vất vả. Gặp sao Đà La, Kiếp Sát là hạn ra ngoài lắm tai
nạn, nguy hại đến tính mạng. Ở Cung Dần hoặc Cung Dậu mà gặp sao Thái Tuế,
Thiên Hình, Kình Dương thì hay gặp chuyện thị phi, tai bay vạ gió, khẩu thiệt,
tai tiếng, tù tội.
+BẠCH
HỔ & TANG MÔN
Tang Hổ đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu.
Ý
nghĩa bệnh lý:
Tang, Hổ là bại tinh nên báo hiệu hai loại bệnh
tật:
-Bệnh về tinh thần: biểu hiện bằng sự âu sầu,
u buồn, ủy mị, bi quan.
-Bệnh về vật chất: cụ thể là máu huyết, gân cốt
như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối
với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về
tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.
Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Hổ
đóng ở cung Mệnh hay cung Tật dù tại đó, Tang Hổ đắc địa (ở Dần, Thân, Mão, Dậu).
Ý
nghĩa tính tình:
Tang Hổ sáng thì: can đảm, quả cảm, có nghị lực;
tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được với nghịch cảnh; khả năng xét
đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Đi chung với Tấu Thư, Lưu Hà, Xương, Khúc
thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Đó là bộ sao của quan tòa, luật sư, chính
trị gia, thương thuyết gia, giáo sư, giáo sĩ. Thích hoạt động về chính trị,
cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ kiêm
toàn, đa năng, đa hiệu. Riêng với nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như
đàn ông, có tâm tính của nam giới; là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp,
quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình vừa đắc dụng
ngoài xã hội.
Tang Hổ tối thì: ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu,
bướng bỉnh; tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc; thích chơi bời, ăn
ngon mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt (nam giới).
Ý
nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
Đắc địa, nam mệnh thường hiển đạt về chính trị
nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Về phúc thọ, Tang Hổ thủ Mệnh, dù đắc địa,
cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân
thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng,
góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là hai sao bất lợi nhất cho đại
gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Tang Hổ
cũng bất lợi cho sinh nở nên nữ Mệnh có thể nguy hiểm tính mạng vì sinh đẻ hoặc
phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi. Nếu đi với
sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
khổ cực, cô độc; khắc vợ/chồng, góa bụa, cô đơn; bị bắt bớ, giam cầm; bị bệnh tật
trầm kha; bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng; yểu tử. Phải cần sao giải mạnh mới
chế giảm được bất lợi đó.
Ý
nghĩa của Tang Hổ và một số sao khác:
Những cách tốt:
-Hổ Tấu (Tấu Thư): có khả năng diễn thuyết
hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu
sắc. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Khốc, Hư, Văn Xương,
Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế. Do đó, có ý nghĩa phụ nhưng không
kém quan trọng là sự hiển đạt vì khoa cử (thi đỗ cao), về công danh (có chức phận
lớn, được nhiều người biết tiếng), về khả năng tâm lý chiến (huy động quần
chúng, vận động tinh thần).
-Hổ Phi (Phi Liêm) đồng cung (gọi là hổ mọc
cánh): vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vát, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt
quyền chức, may mắn nói chung.
-Hổ, Cái, Long, Phượng (Tứ Linh): cũng rất hiển
đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
-Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu,
sáng: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi
về võ nghiệp và văn nghiệp.
-Hổ ở Dần (hổ cư hổ vị): như cọp ở rừng núi,
có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may
mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai
tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi
Bính, Mậu.
Những cách xấu:
-Hổ Tham: bị thú dữ cắn chết
-Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): rất độc, báo
hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải
được.
-Tang Hổ gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tóc liên
tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.
Những trường hợp xấu này không thể chỉ dựa
vào mỗi sao Tang/Hổ nói trên mà khẳng định. Cần phải xem thêm nếu Mệnh, Thân,
Phúc, Hạn xấu thì khả năng xảy ra cao. Nếu đương số tích nhiều phúc đức đời này
thì có thể làm giảm cái xấu khi nạn xảy ra.
Ý
nghĩa của sao Tang Hổ ở các cung:
Phần lớn có ý nghĩa xấu.
+Phụ: cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện
phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả. Tang Môn thì sinh ra đã có tang, hoặc
cha mẹ nghèo khổ, đau yếu hoặc phải thay đổi nơi ăn chốn ở.
+Phúc: bị giảm thọ; gia đình không toàn vẹn; trong
họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.
+Điền: Tang Hỏa: cháy nhà hay một phần nhà; Tang,
Phục, Không, Phù: vô sản; Tang, Đào, Hồng: hưởng di sản của cô dì để lại.
+Quan: đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với
sao xấu thì tai họa nhiều, bất lợi.
+Nô: bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh,
hay có sự lấn lướt.
+Di: ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới
tranh đoạt được danh lợi.
+Tật: bệnh hoạn nhiều. Tang Hổ là bại tinh cho nên
báo hiệu hai loại bệnh tật: bệnh về tinh thần, biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn,
ủy mị, bi quan; hoặc bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại
huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Nữ thì tình trạng
khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến
sự sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang, Hổ đóng ở cung Mệnh hay
cung Tật, dù đắc hay hãm.
+Tài: kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.
+Tử: khó sinh, sinh non ngày tháng; sinh con khó
nuôi; sinh con nhưng không nuôi được; gặp Kình, Sát: có thể không con; gặp
Không, Kiếp: sát con; gặp Thai: sảy thai, con chết non; gặp Không, Kiếp, Thai:
có thể phá thai; nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ,
khó đẻ, phá thai.
+Phối: cưới chạy tang; có tang chồng hay vợ hoặc
ly thân, ly hôn; ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu); lấy vợ/chồng có tật, mù lòa,
...mới tránh được hình khắc, chia ly.
+Bào: thường mất anh chị em.
Tang Hổ Trực Tuế: anh chị em bất hòa. Tang,
Mã: anh chị em ly tán.
+Hạn: có tang trong các trường hợp sau: Tang Mã
Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư; Tang Hổ Bệnh Khách; Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc,
Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang); Tang, Hình, Khách; Tang Hổ, Khốc
Mã (súc vật chết vì bệnh tật); Tang Khách Kỵ Hình: tự ải (tự tử).
Bị ác thú cắn: Hổ Riêu, Hổ Đà Kỵ Nhật; Hổ Đà
Hình, Hổ Khốc Riêu; Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất. Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu
gặp: Hổ Phục; Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại, Tiểu Hạn cần xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang,
Lưu Hổ. Nếu đồng cung hay hội hợp vào một cung nào đó thì sự hung hiểm càng nhiều
đối với cung đó. Nếu có thêm Khốc Hư Kình Đà (cố định, và lưu) hội hợp càng nhiều
thì họa càng nặng, càng phiền, tang càng lớn.
+QUAN
PHÙ
Ý
nghĩa tính tình:
Ý nghĩa tốt: biết xét đoán, lý luận. Quan Phù
thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị
phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...). Đây là hai sao cần thiết cho nghề thẩm
phán, luật sư. Hay giúp đỡ, phù hộ: Quan Phù gặp sao tốt thì làm tốt thêm, như
trường hợp gặp Xương Khúc Tuế thì lợi ích cho những việc liên quan đến pháp luật
(kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...). Quan Phù gặp sao tốt thì
làm thêm tốt.
Ý nghĩa xấu: hèn hạ, gian nịnh, phản bội; cố
oán, ưa trả thù, thích kiện tụng, câu chấp, đố kỵ; bị oán, bị báo thù, bị kiện,
bị phản bội; có tinh thần ganh đua, cạnh tranh.
Quan Phù là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh
thần báo phục, lắm khi sử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi mào cho sự trả đũa
của nạn nhân. Vì vậy, Quan Phù báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù
dai nếu tọa thủ ở Phúc, Mệnh, Thân.
Ý
nghĩa của Quan Phù và một số sao khác:
-Phù, Tuế, Đà, Kỵ: thị phi, kiện cáo, mất ăn
mất ngủ vì cạnh tranh hơn thiệt; bị tai bay vạ gió.
-Phù, Hình, Không, Kiếp: bị thù oán, bị mưu
sát vì thù
-Phù, Sát, Hổ, Hình: bị tù, bị vu cáo mang họa
-Phù, Liêm, Tang, Hổ: bị tù tội, bị kiện cáo,
bị tai nạn, tang tóc do sự báo thù, phản bội mà có.
-Phù, Phá, Hình: quan tụng, ly dị (nếu ở Phu
Thê)
Ý
nghĩa của Quan Phù ở các cung:
+Tài: hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền
(lường gạt); sống vì nghề kiện (luật sư hay hộ giá viên...), ăn cá độ (như cá
ngựa, đá gà, cá độ bóng đá, đấu võ, ...)
+Nô: tôi tớ phản chủ; tôi tớ lấy trộm của chủ;
thường gặp bạn xấu
+Quan: học luật, hành nghề luật; cạnh tranh và hay
bị cạnh tranh trong nghề nghiệp
+Tử: con cái không hợp tính cha mẹ; ít con.
+Tật: hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền
(lường gạt).
+Hạn: có kiện tụng, cạnh tranh, cãi vã; thắng nếu
có Khôi Việt, bại nếu ở cung Tuyệt.
+HOA
CÁI
Ý
nghĩa tính tình: Hoa
Cái là đài các tinh, có nghĩa:
-Sự chưng diện, xa hoa, lộng lẫy để có bề
ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Người có Hoa Cái hay làm dáng, làm đẹp,
ham phô trương vẻ đẹp, thích được người khác để ý và yêu đương, có những hành động
thu hút tình yêu kẻ khác ...
-Sự kiểu cách trong bộ điệu, từ cái nhìn, cái
liếc cho đến tướng đi, đứng, ngồi, nằm; trong ngôn ngữ, từ cách nói văn chương
bóng bẩy, duyên dáng, dí dỏm cho đến giọng nói sửa miệng, sửa giọng, lắm khi
không tự nhiên hay lố bịch.
-Sự ham chuộng các loại thời trang, đua đòi,
từ lối ăn mặc, làm tóc, sinh hoạt, kết bạn cho đến việc đa phu, đa thê.
-Sinh hoạt phù phiếm, xa hoa.
Từ đó, Hoa Cái có nhiều ý nghĩa dâm đãng, âm
thầm hay công khai.
Ý
nghĩa công danh, phúc thọ:
Hoa Cái chủ phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng
của người đời khi đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ (thành bộ Tứ Linh), chủ
về công danh, chức vị, uy quyền. Dĩ nhiên, cần phải có chính tinh sáng sủa tốt
đẹp thủ Mệnh thì mớt tốt, mới quý được.
Ý
nghĩa của Hoa Cái và một số sao khác:
-Cái, Mộc, Riêu: thích chưng diện; dâm đãng,
có thể làm điếm hạng sang (cần phải xem thêm Mệnh Thân Phúc tốt xấu thế nào, có
chính tinh chính trực hay yếu tố khắc chế cái “dâm” không thì mới có thể tổng
luận)
-Cái, Tướng, Khúc, Mộc, Đào: đàn bà dâm đãng
theo lối sang, thích các mối tình vương giả, mới lạ, với các nhân vật nổi tiếng;
người chuyên quyến rũ kẻ khác, làm cho người khác chết mê chết mệt vì yêu
đương.
-Cái, Tấu Thư: người thanh cao, lịch lãm, có
gu về ăn mặc, có năng khiếu về trình diện; người biết thưởng thức ái tình một
cách sành điệu.
-Tiền Cái, Hậu Mã: Mệnh giáp Hoa Cái phía trước,
Thiên Mã phía sau: phú quý, sang trọng
>>TANG
HƯ KHÁCH MÃ
+THIÊN HƯ, THIÊN KHỐC
Ý
nghĩa bệnh lý:
Khốc Hư không chỉ bộ phận cơ thể nào song vốn
là bại tinh nên đi với bộ phận nào thì làm lụy ở đó. Phá Toái, Khốc Hư: đau cổ
họng (thịt thừa, vỡ tiếng ...).
Tuế Phá, Khốc Hư: đau/hư răng.
Ý
nghĩa tính tình:
U buồn, ủy mị, hay phiền muộn luôn, đa sầu;
bi quan, yếm thế; hay đãng trí; hay hốt hoảng hoang mang; ăn nói sai ngoa. Khốc
Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở 2 vị trí Tý và Ngọ
thì có nghĩa tốt: có chí lớn; có khiếu hoạt động chính trị; có văn tài lỗi lạc,
nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn. Ý nghĩa này càng rõ rệt nếu
đi kèm với cát tinh.
Ý
nghĩa của Khốc Hư và một số sao khác:
-Khốc Hình Mã: rất hiển đạt về võ nghiệp, nếu
đồng cung ở Dần thì càng uy danh.
-Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa đồng cung: có
quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
-Khốc Quyền: có tiếng tăm
-Khốc, Kình, Tuế, Khách: tang tóc liên miên,
từ lúc lọt lòng mẹ.
-Khốc, Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật: suốt đời
đau khổ
Ý
nghĩa của Khốc, Hư ở các cung:
Là bại tinh, Khốc Hư ở đâu đều làm xấu cung
đó, trừ phi đắc địa.
+Phụ: cha mẹ vất vả; cha mẹ hay có sự hoang mang,
hay lo buồn.
+Phúc: tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa; hiển
đạt nếu đắc địa ở Tý, Ngọ
+Điền: tạo dựng nhà cửa khó khăn buổi ban đầu.
+Quan: công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu,
sau có tiếng tăm.
+Nô: bè bạn thưa thớt; người giúp việc nay ở mai
đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình.
+Di: ra ngoài làm ăn trước khó sau dễ; giao thiệp
hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.
+Tật: dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da
không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.
+Tài: khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc; hao
tài; ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau mới giàu
+Tử: sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít; dễ mất,
sát con
+Phu: xa nhau rồi mới lấy nhau được; nhân duyên
trắc trở buổi đầu; ăn ở với nhau có nước mắt; vợ chồng xung khắc nếu có thêm
Kình hay Đà.
+Bào: anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng gần
gũi.
+Hạn: chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh
trong nửa sau của hạn. Gặp Tang: có tang chế hoặc gặp phải chuyện buồn thấm
thía vì tang khó hoặc vì tình phụ.
+ĐIẾU
KHÁCH
Ý
nghĩa của Điếu Khách:
Hay nói, nói không giữ lời; hay khoe, khoác
lác (như Lâm Quan); khinh người; liến thoắng, ham chơi đặc biệt là mê cờ bạc;
chủ bệnh tật, đau yếu, tai nạn, hao tài, tang khó. Sao Điếu Khách có tác dụng
chế hóa Hỷ Thần, làm cho Hỷ Thần mất giá trị.
Ý
nghĩa của Điếu Khách ở các cung:
+Mệnh,
Quan: Khách, Phá Toái, Tuế Phá:
du đãng, cờ bạc, phóng đãng; Khách, Quan Phù: cờ bạc; Mã Khốc Khách: gặp thời vận
tốt.
+Tật: tai nạn ngã cây. Khách, Tang, Kỵ: tự sát (đó
là khả năng xảy ra việc này, còn thực tế có xảy ra không còn phải xem Mệnh,
Thân, Phúc, đại hạn có xấu không; nếu xấu thì khả năng xảy ra cao; nếu đẹp thì
khả năng xảy ra là hiếm).
+Hạn: Điếu Khách gặp Tang: thường có tang. Khách Hỏa:
tang nhỏ, tang xa.
Ở các cung khác thì không mấy có ý nghĩa, bỏ
qua không xét.
+THIÊN
MÃ
Ý
nghĩa cơ thể: Thiên
Mã chỉ tứ chi, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu gặp sát tinh, tùy theo nặng
nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, bất luận Thiên Mã ở cung nào.
Ý
nghĩa vật dụng: Thiên
Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.
-Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: bị mất xe
-Thiên Mã, Kình, Đà: bị tai nạn xe cộ
-Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc
máy móc
Ý
nghĩa tài năng: Thiên
Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lĩnh vực, lại tháo vát, bén chạy,
may mắn. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận
ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan tại các cung Dần và Tỵ. Mã ở
Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.
Tuy nhiên, cũng cần nói rõ là có sách cho rằng
Mã ở cung nào thì có hành theo cung đó, tức ở Hợi thì hành Thủy, ở Dần thì hành
Mộc, ở Tỵ thì hành Hỏa, ở Thân thì hành Kim. Và khi nào Mã đồng hành với bản mệnh
(bổn mạng) thì mới được hưởng lợi ích.
Ý
nghĩa về sự thay đổi: Thiên
Mã là sao điển hình về sự thay đổi hoặc chỗ ở, chỗ làm hoặc làm việc có tính
cách lưu động; sự đi xa, xuất ngoại, ly hương, ly tông.
Người có Thiên Mã ở Mệnh hay đi đây đi đó,
làm việc lưu động, có dịp xuất ngoại hoặc phải thường xa nhà. Nếu Mã ở Di thì ý
nghĩa này càng chắc chắn.
Cũng trong ý nghĩa thay đổi, Phu Thê xấu có
Thiên Mã gặp Tuần, Triệt, Địa Không thì có nghĩa bỏ vợ/chồng hay vợ chồng bỏ
nhau.
Ý
nghĩa của Thiên Mã và một số sao khác:
Những cách tốt:
-Mã Tử Phủ đồng cung: tài giỏi, giàu sang,
phúc thọ song toàn; gặp thời vận.
-Mã Nhật Nguyệt sáng sủa: gọi là cách Thư
hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt, suông sẻ.
-Mã Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu:
chủ sự hanh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc
tài đắc lộc.
-Mã Hỏa hay Linh đồng cung: đắc địa thì chủ về
quân sự, binh quyền hiển đạt. Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị
thương tích.
-Mã Khốc Khách: thao lược, chinh chiến dũng
mãnh, lập công lớn, hay gặp thời vận may mắn.
-Mã, Tướng: làm nên vinh hiển
-Mã và Lưu Mã (sao lưu Thiên Mã, thay đổi vị
trí cư theo từng năm): thăng quan tiến chức; thêm tài lộc, huy chương; có xuất
ngoại, hay thay đổi chỗ ở, chỗ làm; gọi chung là “động” (biến đổi, thay đổi).
Tuy nhiên, cái “động” này tốt hay xấu, vui hay phiền thì phải coi thêm các sao
lưu và cố định Tang, Hổ, Khốc, Hư, Kình, Đà có hội hợp vào cung bị “động” này
không; càng nhiều sao nói trên hội tụ vào thì càng phiền nhiều.
Những cách xấu:
-Mã, Hình đồng cung: tai họa khủng khiếp, có
thể chết thê thảm (Phù Thi mã - ngựa mang xác).
-Mã Tuyệt đồng cung hay hội chiếu (Chiết Túc
mã - ngựa què): suy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
-Mã, Tuần, Triệt (Tử Mã): rất hung hãn, gây
tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.
Ý
nghĩa của Thiên Mã ở các cung:
+Phụ: cha mẹ là người có tiếng, có tài. Thiên Mã +
Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột.
+Phúc: được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương
bản quán.
+Điền: tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn,
càng xa quê càng tốt.
+Quan/
Di: thường xuất ngoại, hay đi
du lịch, làm việc lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc.
+Nô: Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn,
người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp,
Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy,
vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp
đỡ nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi
đâu cũng có bạn bè.
+Tật: giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe; nhưng nếu
có thêm các sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh
Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ
xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là
chân tay có thương tật.
+Tài: bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc; có năng lực
kiếm tiền.
+Tử: con cái có năng lực, nhưng không được ở gần
cha mẹ.
+Phối: vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán; có thể có vợ
hay chồng ngoại quốc; thường cưới hỏi nhau rất nhanh.
+Bào: anh chị em có người đi xa, sống xa cách
nhau, mỗi người một nơi.
+Hạn: hạn có sao Thiên Mã là hạn thành đạt. Thiên
Mã nếu gặp thêm sao Triệt thì đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở. Hạn
có Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.
>>PHƯỢNG
KHỐC
+PHƯỢNG
CÁC
Ý
nghĩa cơ thể: Long
Trì là cái mũi. Phượng Các là tai. Long Trì, Kình: mũi sống trâu. Long Trì, Khốc
Hư, Hình: đau mũi có mổ. Phượng Các, Tấu Thư: thính tai. Phượng Các, Kình: cứng
tai.
Ý
nghĩa tướng mạo: Long
Phượng ở Mệnh thì người rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ
nữ.
Ý
nghĩa tính tình: thông
minh, đẹp, có văn chất; ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở; đoan trang.
Ý
nghĩa công danh, tài lộc:
thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão, Dậu; làm gia tăng thêm tài lộc, điền
sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ); may mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ
chồng tương đắc); may mắn cả trong việc sinh nở (dễ sinh, sinh dễ nuôi).
Ý
nghĩa của Long Phượng và một số sao khác:
-Long Phượng Thai Phụ: thăng quan, thi đỗ
-Long Phượng Riêu Hỷ hay Phi Liêm: đắc thời,
có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.
-Long Phượng Lương: nữ mệnh có chồng danh
giá, hiền
-Long Phượng, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu:
đắc quan mau lẹ, cao quý.
Ý
nghĩa của Long Phượng ở các cung:
+Phụ: cha mẹ danh giá hoặc có điền sản.
+Phúc: phú quý; dòng họ khá giả
+Điền: Long Phượng Mộ: có nhà đất rộng rãi, có di sản.
Long Phượng Thai Tọa: có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.
+Quan: gia tăng sự thuận lợi về việc cầu công
danh, chức vụ, thi cử, bằng khen.
+Nô: bè bạn là người có danh chức, đắc lực.
+Di: ra ngoài hay gặp quý nhân, được người mến
chuộng.
+Ách: chủ đau bệnh về lỗ tai, thận.
+Tài: gia tăng sự tốt đẹp về mưu cầu tài lộc, tiền
bạc hoặc được thừa hưởng di sản, địa ốc, tiền trợ cấp, tiền hưu bổng và chính
mình cũng chu cấp cho người khác, làm việc từ thiện.
+Tử: dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi; sinh quý
tử, thông minh, tuấn dật
+Phối: vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ
dàng; nếu ở Dậu và có Tả Hữu: 2 vợ, 2 chồng
+Bào: Phượng gặp Dưỡng: có nghĩa bào (anh em kết
nghĩa)
+Hạn: Long Riêu Hỷ: có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân;
Long Phượng Cáo Ấn: thi đỗ; Long, Mã: có dời nhà cửa.
>TAM
MINH
>>ĐÀO
KIẾP
+ĐÀO
HOA, HỒNG LOAN
Đào Hoa có ý nghĩa “đào hoa”, “tình dục” mạnh
hơn Hồng Loan. Đào nói lên sự thu hút nhờ ở nhan sắc bề ngoài, có thể là có sắc
mà không có duyên. Người có Đào Hoa thủ Mệnh thì có nhan sắc, không chân thật,
hay nói dối dù không cần thiết. Trong khi sao Hồng hấp dẫn nhờ ở đức tính bên
trong. Sao Hồng chủ sự khéo léo về chân tay, về ngôn ngữ, dáng điệu, tức là những
cái duyên về công, dung, ngôn. Người có Hồng ở Mệnh có hoa tay, nói ngọt, có
duyên, đi đứng khả ái. Do đó, sao Hồng được người xưa ưa chuộng (ở phụ nữ) hơn
sao Đào.
Vị
trí của Đào, Hồng:
+ Đào Hoa: chỉ cư ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Đắc ở
Mão: người đắc thời về ái tình, có hấp lực quyến rũ lại được nhiều người biết
và tôn thờ. Đào ở Tý: người có duyên ngầm, ít được bá chúng hay biết, có những
mối tình kín đáo (yêu trộm, được yêu trộm). Đào ở Ngọ và Dậu: kém thi vị, bớt
nhiều sức hấp dẫn, nếu Tuần hay Triệt đồng cung thì mới sáng lên và có triển vọng.
+ Hồng Loan: đắc ở Mão, Tý và các cung ban
ngày. Đắc thì Hồng Loan bảo đảm nhiều thành công hơn trong ái tình. Ngược lại
thì hoặc không thành công bằng hoặc gặp trở ngại khó khăn, phải đấu tranh, vận
động mới được duyên.
Ý
nghĩa tướng mạo:
Tùy theo đắc hay hãm địa, Đào Hồng có nghĩa:
hình tướng, tức là nhan sắc bề ngoài của mỗi phái, và tâm tướng, tức là cái
duyên của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong). Nếu đắc địa thì có nhan sắc
và có duyên. Nếu hãm địa thì kém hơn.
Ý
nghĩa tính tình:
-Thái độ, tác phong đối với người khác phái,
biểu lộ qua sự vui vẻ, sự mau mắn, sự ham thích giao thiệp và phục vụ người
khác phái. Tác phong này có thể kín đáo hay công khai tùy theo tính nhút nhát
hay tính mạnh bạo của mỗi người.
-Tính ưa trang điểm, chưng diện để có sự quyến
rũ, thu hút, làm cho người khác phái để ý. Từ đó, có nghĩa là có nhan sắc, có
duyên dáng vì thích làm đẹp, thích làm duyên.
-Tất cả hình thái của ái tình, từ sự ve vãn,
yêu trộm hay công khai, ái tình lý tưởng cho đến ái tình nhục dục.
-Tất cả cường độ của ái tình, từ sự chọc ghẹo
bay bướm cho đến đam mê, si lụy.
-Mức độ lẳng lơ, hoa nguyệt, bất chính trong
tình ái.
Những ý nghĩa trên càng rõ rệt nếu Đào, Hồng
đóng ở cung Mệnh, cung Thân hay cung Phúc, cung Nô, cung Quan, cung Di, cung
Tài. Tại các vị trí này, đương sự là người ham thích ái tình, đa tình. Còn mức
độ “hư” thì phụ thuộc vào cung Mệnh, Thân, Phúc có nhiều sao chính trực cứu giải
không.
Ý
nghĩa công danh, tài lộc:
Nếu Đào, Hồng đóng ở 4 cung Di, Quan, Tài và
Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến (khi đi
với cát tinh) cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa
của mình (đi với hung hay sát tinh).
Ý
nghĩa của Đào Hồng và một số sao khác:
Những sao làm tăng ý nghĩa đào hoa của Đào, Hồng:
+Về chính tinh có: Liêm Trinh; Tham Lang;
Thái Âm - nhất là hãm địa (sao đa tình); Thiên Đồng, Thiên Lương ở Tỵ, Hợi; Cự
Môn, Thiên Cơ ở Mão, Dậu; Phá Quân.
+ Về phụ tinh có:
-Thiên Riêu - chủ sự chơi bời, sắc dục
-Thai - chủ sự giao hợp trai gái
-Hoa Cái - chủ sự khát tình, làm dáng
-Mộc Dục - chủ sự dâm dục, chưng diện
-Văn Xương, Văn Khúc - lãng mạn, đa tình
-Mộ - một phần nào chỉ sự đa dâm
-Thiên Không - chỉ sự ong bướm, gió trăng đê
tiện
-Thiên Mã - chỉ sự thay cũ đổi mới
-Đế Vượng, Tràng Sinh - chỉ sự phong phú, đắc
thời
-Sát tinh hãm địa (Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa,
Linh, Kỵ) - chủ sự bất hạnh, oan nghiệp.
+
Những bộ sao đáng lưu ý:
-Đào, Thai: lả lơi, dâm đãng, sắc dục; tiền
dâm hậu thú
-Đào, Riêu: dâm dục, có nhiều nhân tình; ngoại
tình, sa đọa
-Đào, Xương, Khúc, Riêu: rất dâm, bị dày vò bởi
nhu cầu sinh lý
-Đào, Liêm, Tham hãm: hết sức dâm đãng; có thể
là gái giang hồ
-Đào, Không, Kiếp (hay Kiếp Sát): bị hiếp
dâm, làm điếm hay ít ra bị dang dở; bị lừa gạt dụ dỗ, mất trinh; yểu tử.
-Đào, Mã: ong bướm lả lơi; thay đổi nhân tình
hay vợ/chồng luôn Nếu sao Hồng đi với những bộ sao trên cũng có ý nghĩa tương tự.
Cần lưu ý tìm yếu tố chế giảm cái “dâm” của
Đào Hoa rồi mới nhận định tính cách đương số, kẻo oan cho người ta.
Những sao chế giảm nết lả lơi của Đào, Hồng:
-Chính tinh: Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương
sáng. Cả 3 sao này chỉ sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh.
-Phụ tinh: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Hình, Lộc
Tồn, Tuần, Triệt có tác dụng chế khắc khá mạnh. Thiên Đức, Phúc Đức, Long Đức,
Nguyệt Đức có tác dụng chế khắc vừa. Ngoài ra, Thái Tuế cũng có hiệu lực làm
cho Đào Hồng mất nhiều sự thu hút. Gặp sao này, Đào Hồng không còn quyến rũ, hoặc
trở thành vô duyên, mất duyên, thất tình, bị ruồng rẫy.
Ý
nghĩa của Đào, Hồng ở các cung:
+Phụ: cha mẹ là người có tài, có nghề đặc biệt,
phong lưu, ưa thích nghệ thuật.
+Phúc: công danh sớm sủa, được hưởng phúc, trong họ
có người lấy chồng xa, danh giá, nhưng nếu thêm các sao Thiên Hình, Thiên Riêu,
Địa Không, Địa Kiếp, thì trong họ người trắc trở chồng con, chơi bời phóng
túng.
+Điền: lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa, đất đai, tối
kỵ ở vùng nông thôn, thưa vắng, phải ở nơi đông đảo, phố thị, thì mới tốt, phát
đạt. Đào Hoa, Tang Môn, Cô Thần, Quả Tú, Ân Quang, Thiên Quý: được hưởng gia
tài hoặc được chu cấp về nhà cửa.
+Quan: nhất là đối với Đào Hoa, trường hợp này có
nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công
ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi. Ngoài ra, cũng không mất đi tính chất
hoa nguyệt, bắt nguồn từ những mối tình do sự chung đụng nghề nghiệp mà có.
+Nô: tại Nô, Đào Hồng có nhiều ý nghĩa rất quan
trọng: hảo ngọt, có sức thu hút quyến rũ người khác phái; lả lơi hoa nguyệt với
bạn bè, tôi tớ, người dưới quyền; có nhiều nhân tình, vợ lẽ, bất chính với vợ/chồng,
ngoại tình. Đây là hạng người thương yêu rất dễ dàng, rất lang chạ, có khi
không phân biệt giai cấp quý tiện, tham lam trong tình yêu và tình dục, hay đi
tìm thú vui hoặc sự thỏa mãn tình cảm, tình dục khi có đối tượng và hoàn cảnh
thuận tiện. Nếu Mệnh có nhiều sao dâm đãng khác tọa thủ, hội hợp, xung chiếu
thì dục tình, dục tính người đó rất mạnh, có thể đi đến chỗ bệnh hoạn nếu thiếu
sao chế khắc (Phải nhìn kỹ xem có sao chính trực khắc chế tính dâm đãng hay
không. Nếu có, thì đôi khi đương số “lãng mạn” trong tâm hồn nhưng không “hành
động” sai đạo đức)
+Di: rất đào hoa khi bước ra khỏi nhà.
Có nhiều người thầm yêu trộm nhớ. Có số nhờ vả được nhân tình, người khác
phái về mặt ái tình, sắc dục và cả công danh tài lộc.
+Tật: nữ mệnh nếu có thêm sao xấu thì dễ có bệnh về
bộ phận sinh dục, nam thì dễ bị mắc bệnh về tình dục.
+Tài: người khác phái sẽ mang đến cho nhiều lợi lộc;
nên hùn hạp, buôn bán và giao du thân mật với người khác phái, vì sẽ có lợi.
+Tử: có con sớm. Lợi cho việc gia tăng số lượng
con cái, con cái dễ thành danh.
+Phối: vợ/chồng là người có nhan sắc, quyến rũ; vợ/chồng
là người hoa nguyệt, có khi chỉ về mặt tình cảm mà thôi; hay vợ/chồng ngoại
tình. Muốn xác định mức độ xấu thì phải xem cả chung Phối, Phúc, Mệnh, Thân.
+Bào: anh chị em có công danh, sự nghiệp.
+Hạn: hạn gặp sao Hồng Loan, Thất Sát, Phá Quân,
Liêm Trinh, Tham Lang là hạn có hỷ sự, thành gia thất. Hạn gặp sao Đào Hoa ở Mệnh,
Tang Môn ở Phụ Mẫu là hạn góa bụa, hay ly dị, ly hôn. Hạn gặp Riêu, Hồng, Hỷ là
hạn có tình duyên. Người già mà hạn gặp sao Đào Hoa là xấu, hạn đau bệnh nặng,
có thể đưa đến tử vong. Hạn có sao Đào Hoa hãm địa là hạn có tang. Hạn Hồng
Loan gặp sao Địa Kiếp là hạn duyên nghiệp long đong trắc trở. Hạn Hồng Loan gặp
sao Cự Môn, Hóa Kỵ là hạn tơ duyên rắc rối.
+KIẾP
SÁT
Ý
nghĩa tính tình:
Nóng tính, can trường. Nếu cùng với Thất Sát
hay Thiên Hình thì tính càng nóng hơn, không nhẫn nhục được, dễ bị khích động,
chọc tức; hay sát phạt, giết chóc, gây tai họa, thiên về khuynh hướng độc ác,
phá hoại và bất nghĩa hay tàn nhẫn. Về điểm này, Kiếp Sát đồng nghĩa với Thiên
Không, Lưu Hà, Hỏa Linh, Địa Không, Địa Kiếp. Nếu ở Mệnh, Kiếp Sát ví như một Địa
Kiếp thứ hai, vừa nóng tính, vừa ác tính. Do ý nghĩa trên, Kiếp Sát thường gây
oán, báo phục, chạm tự ái, trả thù qua lại.
Ý
nghĩa nghề nghiệp:
Giống như Thiên Hình, Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ,
châm chích. Do đó, nếu đi với bộ sao y sĩ (Tướng, Y) thì là bác sĩ châm cứu hay
giải phẫu, thường trị liệu rất táo bạo.
Ý
nghĩa của Kiếp Sát và một số sao khác:
Đi với sao hung, Kiếp Sát tác họa rất mạnh và
nhanh chóng.
Kiếp Sát, Thất Sát: không sợ chết, can đảm,
liều mạng.
Kiếp Sát và Tứ Sát: nếu ở cung Tật thì bị ác
bệnh (Tứ Sát: 4 sao trong 6 sát tinh là Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh).
Kiếp Sát, Thiên Giải hay Tuần Triệt: Thiên Giải,
Tuần, Triệt chế được nóng tính hay ác tính của Kiếp Sát, làm cho tâm tính đầm,
thuần trở lại.
>>HỒNG
HỶ
+THIÊN
HỶ
Ý
nghĩa của Thiên Hỷ:
-Vui vẻ, vui tính, thích cảnh vui, chuyện
vui; biết thưởng thức hài hước, hài hước
-Đem lại những sự may mắn đáng mừng (giống Hỷ
Thần). Nếu cả 2 sao hội tụ, người vui tính, dễ cười, có óc hài hước, pha trò, tạo
hỷ khí với người xung quanh. Nếu có thêm Tấu, Vũ, Đào, Hồng thì là người viết
hài kịch hay đóng hài kịch.
-Lợi ích cho việc cưới hỏi và sinh nở.
Ý
nghĩa của Thiên Hỷ ở các cung:
+Mệnh: Hỷ, Riêu: người hay tự gây ra tai họa quái dị.
Hỷ Hồng: sớm có nhân duyên. Hỷ Đào: lả lơi, hoa nguyệt, ham vui trong việc ái
tình.
+Quan: Hỷ, Đào, Hồng: làm nên lúc trẻ, nhờ người
khác phái mà thăng tiến. Hỷ, Đào, Hồng, Tấu, Vũ: làm nghề ca xướng có tiếng
tăm.
+Phối: Hỷ, Hồng, Đào: sánh duyên cùng người đẹp dễ
dàng; vợ/chồng có tính lả lơi, ong bướm. Nếu thêm Riêu, Thai: càng chắc chắn có
ngoại tình.
+Bào: Hỷ, Riêu, Đào gặp Phá, Tướng chiếu: chị em có
người theo trai, chửa hoang.
Hỷ, Thai, Đào, Hồng: có người ngoại dâm
+Hạn: Hỷ, Hồng, Đào: có tình duyên, bồ bịch. Hỷ, Hồng,
Tả Hữu, Long Phượng, Riêu: có hỷ sự, thành gia thất. Song Hỷ, Đào Hồng Khôi Việt:
sinh đẻ quý tử.
Những trường hợp sách nói là ngoại tình, dâm…
cần phải xem xét có yếu tố (sao) khắc chế không, ví dụ Thiên Hình khắc chế cái
dâm, chính tinh chính trực hay phúc tinh sáng sủa cũng khắc chế được (đừng chỉ
dựa vào một chi tiết mà phán đại)
Các cung khác thì Thiên Hỷ cũng không mấy ý
nghĩa, nên bỏ qua không xét.
>>CÔ
QUẢ
+CÔ THẦN,
QUẢ TÚ
Ý
nghĩa tính tình:
Lạnh lùng trong việc giao thiệp; khó tính,
câu chấp, khắt khe, câu nệ tiểu tiết, ai trái ý không muốn chơi, không biết hoặc
không thích, không chịu chiều chuộng người khác; lập dị, cô độc, không thích
giao thiệp, ít ưa bạn bè, bạn bè cũng ít ưa mình (giống như sao Đẩu Quân).
Ý
nghĩa phúc thọ:
Cô Quả chỉ sự cô đơn, chiếc bóng, nhất là đối
với phái nữ. Đây là một yếu tố của sự góa bụa hoặc độc thân của phái nữ. Do đó,
Cô Quả có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ
chồng.
Ý
nghĩa liên quan đến tài sản:
Tại cung Điền và Tài, Cô Quả chủ sự cầm của,
tức là gìn giữ được của cải bền vững nhờ sự so đo, suy tính hơn thiệt trước khi
xài, xài kỹ lưỡng, nếu không nói là hà tiện. Về điểm này, Cô Quả giống sao Đẩu
Quân.
Ý
nghĩa Cô Quả và các sao khác:
Quả, Phục: bị nói xấu, bị gièm pha bởi tiểu
nhân; nói xấu, gièm pha người khác. Quả, Kỵ, Tuế : bị ghen ghét, ruồng bỏ, thất
sủng; bị nhân tình bỏ. Quả, Đào, Mã: đàn bà số phận lênh đênh, có nhiều nhân
tình mà không ở lâu được với người nào. Nếu Mệnh, Thân xấu, có thể là gái giang
hồ.
Ý
nghĩa của sao Cô Quả ở các cung:
+Phụ: cha mẹ cô độc, vất vả; nếu làm các ngành
nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế thì phát triển, nổi tiếng.
+Phúc: họ hàng ít người, nếu có nhiều thì cũng
không ở gần. Trong nhà có người cô độc, hoặc góa bụa.
+Điền: làm gì cũng có nhà, có chốn nương thân, số
có tay cầm giữ về nhà đất, nhà đất vững bền.
+Quan: có nghề lạ, đặc sắc nhưng hay bị cạnh tranh,
dèm pha, kèn cựa.
+Nô: không thích nghi với xã hội; ít bè bạn; giao
thiệp một cách miễn cưỡng; thiếu hạnh phúc.
+Di: ra ngoài ít được ai giúp đỡ. Nhưng nếu có
thêm sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Phong Cáo, Thiên Khôi,
Thiên Việt thì ra ngoài lại được mọi người mến chuộng về tài năng đặc biệt của
mình.
+Tật: hay mắc bệnh đường ruột, bệnh ở hậu môn, mắc
bệnh hay tái đi tái lại.
+Tài: Cô Quả chủ sự cầm của, tức giữ được tiền bạc,
của cải vững chắc.
+Tử: làm giảm số lượng con, ít con.
+Phối: cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có
vợ chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương. Phải xa vợ, xa chồng một thời
gian rất lâu.
+Huynh: hiếm anh em, có thể là con một.
+Hạn: Không có mấy ý nghĩa khi xem hạn.
>AN
THEO THÁNG SINH VÀ NGÀY SINH
>>TẢ
HỮU
+TẢ PHÙ, HỮU BẬT
Ý
nghĩa cơ thể:
Tả Hữu chỉ hai vai, trái và phải. Tả Hữu Đại
Tiểu Hao: vai cao vai thấp.
Ý
nghĩa tính tình:
Tả Hữu là hai sao không tốt, không xấu nhưng ở
4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ Mộ) Tả Hữu được xem như đắc địa và có ý nghĩa tốt
đẹp hơn ở các cung khác: hay cứu giúp người khác; cẩn thận, cặn kẽ, trật tự; có
mưu trí, tài năng; nhân hậu, độ lượng, khoan hòa; có nhiều bạn bè, người giúp đỡ,
người ủng hộ; Nếu đồng cung, các ý nghĩa trên càng thêm mạnh.
Tả Hữu là hai phù tinh hay hộ tinh: nếu đi với
sao tốt thì tốt thêm, đi với sao xấu thì xấu thêm. Tả hay Hữu đơn độc không có
ý nghĩa gì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là một hệ số, làm tăng hay giảm cường độ.
Trường hợp có Tả Hữu hội chiếu, nhất là Tả Hữu đồng cung thì mạnh hơn là Tả hay
Hữu đơn thủ.
Ý
nghĩa của Tả, Hữu ở các cung:
Tả Hữu rất thích hợp ở các cung Mệnh, Thân,
Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ.
Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời,
còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của các thế lực linh thiêng.
Nếu Mệnh có Tả Hữu, dù gặp sao tốt hay xấu, đều
có nghĩa: sớm lìa bỏ gia đình để lập nghiệp phương xa, không ở quê quán, phải
di cư nơi khác hoặc sinh sống ở nước ngoài. Ý nghĩa này càng rõ rệt nếu Tả Hữu ở
Thiên Di.
Tả Hữu giáp Mệnh tốt được xem như một cách tốt:
hiển vinh, làm nên, được nhiều người giúp đỡ. Nhưng đối với phái nữ, việc giáp
Tả Hữu, trừ phi cung Mệnh tốt, thường có nghĩa xấu: khắc chồng con, bất chính.
+Phụ: cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều
khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi
yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.
+Phúc: gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì được hưởng
phúc sống lâu, suốt đời hay gặp may mắn, càng xa quê hương lại càng khá giả; họ
hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu
xa thì bạc phúc, giảm thọ, khó tránh được tai họa, phải lập nghiệp ở nơi thật
xa quê hương hay phải sớm xa gia đình may ra mới được yên thân; trong họ có người
cùng khổ, phiêu bạt; họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.
+Điền: gia tăng số lượng nhà cửa đất đai
+Quan: gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ,
thi cử, người có tài. Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.
+Nô: có nhiều bạn bè, người dưới quyền; có nhiều
người giúp đỡ
+Di: ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.
+Tật: gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu
gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát,
Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến
chứng qua bệnh khác.
+Tài: gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc,
lợi lộc.
+Tử: đông con; có con dị bào, hay có con nuôi.
+Phối: tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không môi
giới (cái này lỗi thời rồi so với xã hội ngày nay); hai vợ hoặc hai đời vợ; có
vợ đã bị dang dở một lần; hai chồng hoặc hai đời chồng; có chồng đã có gia đình
rồi. Hai ý nghĩa sau càng chắc chắn nếu Tả, Hữu đồng cung hay hội chiếu vào
Phu, Thê. Nếu chỉ có 1 sao thì cần có thêm yếu tố khác để quyết đoán về ý nghĩa
đó như Không Kiếp, Tang, Hổ, Khốc Hư ...
+Bào: đông anh chị em; có anh chị em dị bào nếu gặp
Thai
+Hạn: hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.
>>HÌNH
RIÊU Y
+THIÊN HÌNH
Ý
nghĩa cơ thể:
Thiên Hình là vết sẹo, đi với bộ phận cơ thể
nào thì có sẹo hay mổ xẻ ở đó.
Ý
nghĩa bệnh lý:
Thiên Hình cũng như Kiếp Sát, như con dao mổ
nên Hình chủ sự mổ xẻ, châm cứu. Bệnh tật có Thiên Hình là có mổ xẻ.
Hình, Nhật, Nguyệt: đau mắt có thể phải mổ
hay chà xát đau đớn.
Hình, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ phải cắt.
Ý
nghĩa tính tình:
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất nhẫn trước
sự bất công hay bất bình. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công
bình. Thẩm phán có Hình có thể là Bao Công. Đoan chính. Phụ nữ có Hình là người
ngay thẳng, không lẳng lơ dù có Đào, Riêu. Thiên Hình chế được tính hoa nguyệt,
dâm đãng của Đào, Hồng.
Ý
nghĩa công danh, nghề nghiệp:
-Hình là sao võ cách, chủ về quân sự, binh
quyền, sát phạt (ví như thanh kiếm). Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự
tài giỏi, thao lược, hiển đạt về võ nghiệp (bộ Binh Hình Tướng ấn).
-Nếu là thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm
phán quân đội.
-Hình đi với bộ sao y sĩ (Tướng Y, Cơ Nguyệt
Đồng Lương...) thì là Bác Sĩ giải phẫu hay châm cứu.
Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu)
thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ
hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Ý
nghĩa phúc thọ, tai họa:
Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp
sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như
bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn - trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay
Tướng Quân với Thiên Hình hay Thiên Mã và Thiên Hình, hoặc Thiên Hình gặp Tuần
Triệt hoặc Hình hãm địa.
Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất
mau chóng vì Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.
Ý
nghĩa sao Thiên Hình ở các cung:
+Phụ: cha mẹ khắc khẩu, không hòa thuận hoặc hay
đau ốm, hoặc con cái không ở gần cha mẹ.
+Phúc: không được hưởng phúc, giảm thọ, đời nay
đây mai đó, hay đau ốm.
+Điền: nhà cửa phải thay đổi nhiều lần, chủ quyền
nhà hay có sự tranh chấp.
+Quan: rất có lợi khi làm nghề thầy thuốc, mổ xẻ,
thú y, hàn tiện, thầy giáo, cơ khí, quân sự, nhưng có thêm sao Địa Không, Địa
Kiếp thì hay bị hại về công danh.
+Nô: bè bạn, người giúp việc kém cõi và không được
lâu bền, không tốt.
+Di: ra ngoài bất lợi, bôn ba, tai nạn dọc đường.
+Tật: dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ,
mất trộm. Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần thì có bệnh trĩ phải bị cắt mổ. Gặp sao
Thái Âm, Thái Dương: bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.
+Tài: làm nghề khéo tay, có hoa tay, bắt chước tài
tình.
+Tử: giảm số lượng con cái.
+Phối: duyên nợ trắc trở, nhưng luôn luôn gặp người
đứng đắn, nghiêm túc, đôi khi quá đáng đưa đến sự khắc nghiệt, lạnh lùng.
+Bào: anh chị em không hợp tính nhau.
+Hạn: hạn có sao Thiên Hình mà gặp sao Thiên Tướng,
hoặc gặp sao Tướng Quân, hoặc gặp sao Thiên Mã, hoặc Tuần, Triệt thì sẽ tác họa
hiểm nghèo, sự xấu sẽ xảy ra rất nhanh chóng.
+THIÊN RIÊU
Ý
nghĩa cơ thể:
Thiên Riêu là lông. Người có Riêu ở Mệnh thì
đa mao tức nhiều lông.
Ý
nghĩa tính tình:
Đa dâm đa dục, hay chơi bời trụy lạc, đối với
cả hai phái nhưng rất bất lợi cho riêng phái nữ. Dễ sa ngã, bất chính, vô hạnh.
Thiên Riêu rất giống nghĩa với các sao Thai, Mộc Dục, Đào, Hồng, Tham Lang. Tuy
nhiên, nếu Riêu đắc địa ở Mão, Dậu thì dù có sắc dục cũng không bị nhơ nhuốc
nhưng vẫn không mất ý nghĩa dâm dục. Dị đoan, mê tín, có tính đồng bóng, hay
cúng kiến, cầu sao, xem số, xem bói.
Ý
nghĩa bệnh lý:
Bệnh về bộ phận sinh dục dưới nhiều hình thái
nếu gặp hung sát tinh.
Ý
nghĩa của Thiên Riêu và một số sao khác:
-Riêu, Đào (Hồng): vừa lẳng lơ, vừa dâm đãng
dù là trai hay gái, dù có hay chưa có gia đình. Có gia đình, bộ sao này là yếu
tố ngoại tình, đa mang rất nặng, với nhiều hạng người, trong mọi hoàn cảnh.
-Riêu Đồng: hay thay cũ đổi mới về mặt sinh
lý, đổi đào thay kép. Có gia đình thì ngoại tình.
-Riêu Xương Khúc Cơ: bị dày vò vì nhu cầu
sinh lý, bị ám ảnh sinh lý rất nặng, có khuynh hướng sáng tác văn thơ dâm tình;
hết sức dâm đãng.
-Riêu, Thai: rất dâm dục, có con riêng.
Riêu + Thai hay Riêu + Đào / Hồng, sách nói
là dâm đãng; phải coi Mệnh/ Thân/ Phối xem có các sao chính trực không, có Tuần
Triệt “kềm kẹp” tính chất dâm không; nếu có thì đương số không đến nỗi dâm đãng
(lãng mạn trong tâm hồn, không đến nỗi hành động mất liêm sỉ vì dục vọng)
Ý
nghĩa của sao Thiên Riêu ở các cung:
Tọa thủ ở cung nào Riêu cũng có nghĩa sinh lý
rất nặng. Tuy nhiên, Riêu là phụ tinh, nên trọng số ảnh hưởng không lớn, bị khắc
chế bởi chính tinh chính trực miếu vượng, bị Tuần, Triệt, Thiên Hình. Cần xem
xét kỹ lưỡng các yếu tố khắc chế cái dâm kẻo nói oan cho đương số.
+Phụ: cha mẹ là người có tay nghề khéo sống bằng
nghề có liên quan đến sông nước, cha hoặc mẹ có tài về nghệ thuật, mỹ thuật, có
hoa tay.
+Phúc: trong họ thường là người nữ lận đận về chồng
con, có ác tật, chết non, cô độc, người nam thì phóng đãng, phong lưu, đi xa,
có tài nghệ đặc biệt.
+Điền: chậm về nhà cửa, nếu có sớm thì cũng tầm thường,
phải thay đổi.
+Quan: công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp
nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.
+Nô: bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi; ham
chơi nhưng có tài nghệ đặc biệt.
+Di: ra ngoài không có nơi chốn cố định, đa nghệ.
+Tật: gặp sao tốt thì có sức khỏe nhưng cũng không
được lâu bền, gặp sao xấu thì cũng hay tai nạn, đau yếu; nhất là bệnh liên quan
đến tình dục.
+Tài: tài lộc ra vào thất thường, ưa thích cờ bạc,
trò chơi giải trí, nghệ thuật; hoặc làm nghề thuốc, thầy giáo thì phát tài.
+Tử: sinh nở khó khăn, hoặc khó nuôi con, hoặc có
con riêng của vợ hay chồng, con cái hay chơi bời.
+Phối: vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong
lưu tài tử.
+Bào: có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi,
trong anh chị em có người phong lưu tài tử.
+Hạn: hạn gặp sao Thiên Riêu thì người già không sống
lâu, trẻ con thì hay quấy. Nếu có thêm sao Phá Toái, là hạn ốm đau, khẩu thiệt.
-Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thai là hạn rất dễ
có con riêng.
-Hạn gặp sao Thiên Riêu, Tham Lang, Hóa Kỵ:
có tai nạn về sông nước, hoặc mắc khẩu thiệt, hoặc bị kiện tụng, có sự lo buồn.
-Hạn gặp sao Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp,
Thai: có chửa hoang, hoặc bị hiếp dâm, bị bắt ép làm nghề mãi dâm.
-Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thái Dương, Đà La,
Hóa Kỵ là hạn đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có
quan chức chắc chắn bị truất giáng.
-Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thiên Hình, Bệnh:
hay bị bệnh phù. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, mắc bệnh phong tình.
+THIÊN
Y
Ý
nghĩa của Thiên Y: sạch
sẽ, vệ sinh; cứu giải bệnh tật, gặp được lương y; chủ việc thuốc men, chỉ nghề
y/dược.
Ý
nghĩa của Thiên Y ở các cung:
+Mệnh:
-Thiên Y: hay đau yếu, hay dùng thuốc, thích
dùng thuốc, có khi lạm dụng thuốc
-Tướng, Y, Quan, Phúc: lương y, thầy thuốc giỏi
mát tay
-Tướng, Y, Hình (hay Kiếp Sát): bác sĩ giải
phẫu
-Nhật hay Nguyệt, Y, Quan, Phúc: bác sĩ
X-quang hay nhãn khoa hoặc thần kinh
-Tướng, Y, Thai: bác sĩ phụ sản.
+Quan: nếu có các bộ sao trên thì càng chắc chắn có
hành nghề y. Ngoài ra Thiên Y cùng với Cơ Nguyệt Đồng Lương cũng chủ về y sĩ,
bác sĩ, dược sĩ giỏi. Nếu Thiên Y đắc địa ở Mão, Dậu thì nghề nghiệp càng hiển
vinh, được người đời biết tiếng. Nếu bộ sao y khoa đi cùng với Không, Kiếp thì
trong đời hành nghề y phải có lần sơ suất chết người.
+Hạn: gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thầy
thuốc. Vì Thiên Riêu bao giờ cũng đi đôi với Thiên Y nên có khi gặp phải bệnh về
bộ phận sinh dục.
>>THAI
TỌA
+TAM
THAI, BÁT
TỌA
Tam Thai, Bát Tọa cũng được xét 1 cặp, nên
Tam Thai “để” vào đây.
Ý
nghĩa tính tình:
Thai, Tọa là hai đài các tinh, có nghĩa: ưa sự
thanh nhàn, hưởng thụ, an phận, ung dung; từ đó có nghĩa lười biếng, không hiếu
động.
Ý
nghĩa tài sản:
Nếu ở Điền hay Tài, Thai Tọa có nghĩa: có tiền
bạc, điền sản; không lo âu về tiền bạc, điền sản dù ít tài sản.
Ý
nghĩa của Thai, Tọa ở các cung:
Thai, Tọa, Mộ tại Tứ Mộ: chủ sự quý hiển làm
nên, nhất là khi cả 3 sao này tọa thủ ở 4 cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp. Thai, Tọa, Đào: nếu ở cung
Quan thì đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa
cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.
+Phụ: cha mẹ danh giá, có tiếng.
+Phúc: được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh
giá, có người làm nên sự nghiệp.
+Điền: gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.
+Quan: gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh,
thi cử, chức vụ, học hành.
+Nô: bè bạn đông đảo, và có danh chức.
+Di: ra ngoài có oai phong, được người mến chuộng,
có quý nhân giúp đỡ.
+Tật: giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
+Tài: gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về
tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.
+Tử: gia tăng số lượng con cái, con cái có công
danh sớm.
+Phối: người hôn phối danh giá, có tài năng.
+Bào: gia tăng số lượng anh chị em, có người danh
giá, làm nên sự nghiệp.
>>XƯƠNG
KHÚC
+VĂN
XƯƠNG – VĂN KHÚC
Xương Khúc chủ văn chương mỹ thuật, là bộ sao
văn chương cốt cách thư sinh hiếu học, gặp Sát Phá Tham là tối kỵ: không chứng
nọ cũng lại tật kia, bồi thêm sát tinh kể như tuổi thọ giảm nếu đắc ý hãnh diện
với đời (tức có thành tựu lớn thì tổn thọ).
Cao đẹp khi đi cùng Tử Phủ Vũ Tướng, rạng
danh văn võ toàn tài.
Phối hợp với Cơ Nguyệt Đồng Lương là minh chủ
tương đắc đồng tâm nhất trí (văn tinh gặp văn tinh).
Thai Tọa, Quang Quí là thuộc hạ của Tả Hữu và
Xương Khúc, cũng như Đẩu Quân là phụ tá của Thái Tuế.
Người nào mà Mệnh hay Thân có một hoặc cả hai
sao Xương, Khúc đều được dự phần hãnh diện dòng dõi nho gia.
Nhưng giữa hai sao Xương, Khúc vẫn có một ý
nghĩa cách biệt cần phải phân tách đâu là giá trị trung thực.
+Văn Xương là tên một vị học giả được đề tặng
là Đế quân về văn học, đủ mọi vẻ thông thái thịnh đẹp như ý nghĩa của chữ
“Xương” Hán tự.
+Còn Khúc là 1 đoạn, Văn Khúc là một bản đàn,
bài thơ, một vở kịch chứa đựng nhiều tình tiết nghệ thuật: tức là cả Văn Xương
bao gồm cả Văn Khúc như thầy với trò.
Trong mỗi lá số nếu là giờ sinh là giờ âm thì
Văn Khúc tam hợp Văn Xương: thầy trò cùng biểu dương lực lượng. Trái lại giờ
dương thì Văn Khúc đứng ở thế nghịch, không bao giờ quên để hai sao phụ thuộc
là Thai Tọa và Phong Cáo thay mặt đề cao Văn Xương lỗi lạc xứng đáng được phong
tặng ấn tín ghi công.
Đến ngay hai sao thuộc quỹ đạo của Xương Khúc
cũng thấy sự khác biệt tính cách: Ân Quang là một phần thưởng vinh dự sáng ngời,
Thiên Quí là một bảo vật giá trị mà thôi.
Tóm lại Văn Xương là bao gồm cả một nền văn học,
Văn Khúc là một khoa mỹ thuật.
>>QUANG
QUÝ
+ÂN
QUANG – THIÊN QUÝ
Vốn là phúc tinh, Quang Quý không có vị trí
hãm địa. Quang Quý ở cung nào cũng đẹp, đem lại phúc cho cung đó.
Ý
nghĩa phúc thọ:
Giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều
may mắn, thọ. Quang, Quý tượng trưng cho phúc đức của Trời ban cho, sự che chở
của Trời Phật.
Ý
nghĩa tính tình:
Quang Quý thủ hay chiếu mệnh có nghĩa: tính
nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên may, sự thành tín với bạn bè, sự hiếu thuận với
cha mẹ, sự chung thủy với vợ/chồng, sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu
tu hành.
Ý
nghĩa Quang Quý ở các cung:
Là phúc tinh, Quang Quý ở cung nào cũng đẹp,
đem lại phúc cho cung đó.
+Phụ: được cha mẹ thương yêu, có thể có cha mẹ
nuôi đỡ đầu
+Phúc: rất thích hợp khi tọa thủ ở Phúc vì Quang
Quý là phúc tinh: được thần linh che chở, ước gì được nấy; thọ, dòng họ đoàn kết,
đùm bọc nhau; khi chết, được chôn cất đàng hoàng. Những ý nghĩa trên càng chắc
chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm như
Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa
Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ Đức, ... Việc tiếp giáp với Quang
Quý cũng tốt tuy không bằng khi Quang, Quý tọa thủ.
+Điền: được hưởng di sản, được người hiến nhà, hiến
đất cho ở
+Quan: hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà
đãi người; được thượng hạ cấp quý trọng, nâng đỡ; được chỗ làm, nghề nghiệp
đúng sở thích; may mắn trong quan trường, sự nghiệp
+Nô: được tôi tớ đắc lực và trung tín; có bạn bè
tốt quý mến, giúp đỡ tận tình; được nhiều thuộc quyền phò tá; được nhân tình
thương yêu.
+Di: sinh phùng thời, được may mắn, được xã hội
giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên
+Tật:
ít bệnh tật, tai họa, có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay
+Tài: thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải;
thường được nhiều may mắn về tiền bạc; có thể được hưởng di sản
+Tử: có con hiếu thuận với cha mẹ và được cha mẹ
thương yêu; có thể lập con nuôi để làm phúc; có thể có con cầu tự.
+Phối: Phúc trời cho được thể hiện bằng: hôn nhân
vì tình, vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà
lòng dạ sắt son, ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.
+Bào: anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau; có
anh chị em nuôi; có thể có anh chị em kết nghĩa
+Hạn: mang lại sự tốt đẹp thuận lợi cho hạn đó (đối
với đại hạn: chỉ xét ở 30% của Nhân hòa trong đại hạn, mà trong 30% đó thì
Quang Quý là phụ tinh chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ; ý là không thể chỉ dựa vào một
mình Quang Quý mà phán là đại hạn tốt; đối với tiểu hạn 1 năm: có Quang Quý thì
xem như thêm một điểm tốt, còn lại phải cân đối với các sao khác để tổng luận
ra sự tốt xấu của tiểu hạn – trong phạm vi tốt xấu bao trùm của đại hạn)
>>CÁO
PHỤ
+PHONG
CÁO, THAI PHỤ
Thai Cáo hay được xét theo cặp, nên Thai Phụ
được “để” vào đây.
Ý
nghĩa của Thai, Cáo: tự đắc,
kiêu hãnh, tự phụ; háo danh, hay khoe khoang; chuộng hình thức bề ngoài; lợi
ích cho việc thi cử, cầu danh vì hai sao này chủ về bằng sắc, huy chương, công
danh. Với 3 ý nghĩa đầu, Phong Cáo và Thai Phụ giống nghĩa với Hóa Quyền nhưng
không mạnh bằng nhưng đi đôi thì nhất định ý nghĩa phải mạnh hơn, đặc biệt là
có Quốc Ấn đi kèm.
Ý
nghĩa của Phong Cáo, Thai Phụ ở các cung:
Phong Cáo, Thai Phụ đi chung mới đủ mạnh, nhất
là đi cùng với cát tinh khác càng đẹp.
+Mệnh,
Quan:
-Cáo, Phụ, Xương Khúc, Khoa Quyền: hay
-Cáo, Phụ, Âm Dương: sáng sủa
-Cáo, Phụ, Tướng, Ấn: rất quý hiển, được trọng
dụng, có huy chương, bằng khen
+Điền: Cáo, Ấn, Thai Phụ: được ban cấp điền sản ăn
lộc hay khẩn hoang.
+Hạn: cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, đắc
quan, được tiếng khen, có huy chương.
>>KHÔNG
KIẾP
+ĐỊA
KHÔNG, ĐỊA KIẾP
Địa Không, Địa Kiếp thường tác động khi có đủ
cặp. Là cặp “dữ” nhất trong Lục Sát tinh (Không Kiếp; Kình Đà; Hỏa Linh). Tuy
chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh
đắc địa; chúng có thể “xóa sạch” hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi.
Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân – 4 góc của lá số), hai sao này
vẫn mang tính phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng
nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh
phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm
bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại
đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như
trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc
phát chói lọi được một thời gian. Nhưng sau đó bắt đầu suy sụp. Lên càng cao
thì khi té té càng đau.
Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy
nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống
dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không đồng cung cho nên hệ
số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.
Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung
chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí
Thân.
Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có
nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không
hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của
sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh,
tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người
thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó
đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các
cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân. Càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa
mãnh liệt hơn. Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ.
Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng
cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con
người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được
trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu
cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.
Những
sao chế giải Kiếp Không hãm địa: hãm thì hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải nhưng
hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt chứ không mất hẳn. KK hãm làm giảm sự tốt
đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của KK. Về các chính
tinh, Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp
Không.
Đặc biệt Mệnh Phá Quân sáng thì không ngại
Không Kiếp vì Phá Quân là thủ
lĩnh quản Không Kiếp (Thất Sát là thủ lĩnh quản Kình Đà; Tham
Lang là thủ lĩnh quản Hỏa Linh; những người Mệnh Sát Phá Tham sáng thì không sợ Kình Đà / Không Kiếp/ Hỏa Linh).
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải,
Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức
chế ngự Kiếp Không hãm địa.
Những
sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa: đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm,
Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác
như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp
Không. (Tả Hữu không phải là sát tinh, mà là sao trợ giúp; nếu đi với sao tốt sẽ
thêm tốt, nếu đi với sao xấu sẽ phò trợ cho cái xấu, làm thêm xấu).
Ý
nghĩa tính tình:
Đắc thì mưu trí, thâm trầm và lợi hại; rất
can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm; rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm; hay suy
xét, mưu trí cao thâm; có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt; ích kỷ.
Hãm thì ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi
kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác. Tự kỷ ám thị, suy
tật xấu của người từ tật xấu của mình. Xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam,
tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt,
gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nếu có thêm những sao xấu nữa thì
càng chắc chắn (Cần phải xem xét đầy đủ các sao tốt, xấu ảnh hưởng lên tính
cách một người)
Ý
nghĩa công danh, tài lộc:
Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm
trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh
phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có
phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại. Nếu
hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.
Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến
bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại,
trộm cắp.
Sự tốt xấu của công danh tài lộc còn phải phụ
thuộc vào các sao khác ở tam phương tứ chính của cung Quan, cung Tài, cung Điền,
Mệnh, Thân, Phúc, đại hạn.
Ý
nghĩa phúc thọ, tai họa:
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc,
tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh
thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng
phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng
bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như: bị tật
nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng; hung họa nhiều và nặng nề; nghèo khổ, cô độc, vô sản,
phải đi xa làm ăn; yểu mạng. Riêng phụ nữ thì: sát phu, sát con; bị tai nạn
trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời; hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì
tình. Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê
(vợ/chồng chết sớm). Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị
hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng
bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.
Cần phải xem thêm Mệnh, Thân, Phúc, Ách để có
cái nhìn tổng thể hơn chứ không được chỉ dựa vào Không Kiếp hãm mà phán, vì nó
quá xấu.
Ý
nghĩa bệnh lý:
Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh
lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó
chỉ xung chiếu.
-Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:
đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn; nếu đắc địa thì ho lâu năm; bệnh
mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi
-Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ,
hay bệnh thận phải mổ, mật có sạn
-Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái
xương sống.
-Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay
bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
-Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư
cổ họng
-Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng
mẹ, mẹ cố ý phá thai.
-Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.
Ý
nghĩa của Không Kiếp và một số sao khác:
-Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh:
là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
-Kiếp Không đắc với phi thường cách (Tử Phủ
Vũ Tướng sáng, Sát Phá Liêm Tham sáng, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như
Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và
của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế
vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng
chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
-Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước
thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối
hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
-Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng
đắc địa thì phú quý được một thời.
Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng,
sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa,
trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
-Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng
về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng
phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết,
hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh
phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu
chưa chồng thì rất lang chạ.
-Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà,
bỏng lửa.
-Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối,
bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường
tù tội.
-Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm
cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết
người).
-Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh
hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, hoàn tục.
-Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện
cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Những điều xấu này mức độ còn phụ thuộc vào độ
tốt xấu của cung Mệnh, Thân, Phúc, Ách, và phúc đức đương số tích được ở đời
này. Cần xem tổng quát rồi mới tổng luận.
Ý
nghĩa của Không Kiếp ở các cung:
+Phụ: cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị
hình tù, ly cách; không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ của cha mẹ để
lại.
+Phúc: đắc địa thì được hưởng lộc một thời, hãm địa
chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường
đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh
nan y.
+Điền: nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải
mua đi bán lại luôn; nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa
về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương
tiện táo bạo, ám muội.
+Quan: công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật; bị
khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến; bị mất chức ít ra một lần. Nếu đắc địa,
có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
+Nô: phản chủ, hại/giết chủ; bạn bè xấu, tham lận,
lường gạt; nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
+Di: bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng; bị
kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)
+Tật: sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý,
hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ
xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có
ám tật.
-Gặp Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận
phải mổ, bệnh mật có sạn.
-Gặp Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống.
-Gặp Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn
nhọt lớn ở mông.
-Gặp Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng.
-Gặp Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố
ý phá thai.
-Gặp Hóa Kỵ: ngộ độc bị phục độc.
+Tài: nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một
thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường kiếm tiền bằng những phương
cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, tích trữ, buôn
bán đồ quốc cấm). Hãm địa: vô sản, bần nông.
+Tử: không con, hiếm muộn, ít con, phải xa con
cái; sát con rất nhiều; con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị
di lụy; con phá sản nghiệp cha mẹ.
+Phối: sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ; không có
gia đình; nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra
cho 1 trong 2 người; phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
+Bào: không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán;
anh chị em là người không đàng hoàng; không nhờ vả được anh chị em mà còn phải
bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không giáp Mệnh).
+Hạn: đắc địa thì sẽ bộc phát tài danh mau lẹ
nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa thì rất
nhiều tai nguy về mọi mặt: bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn); bị
mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật; bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình; bị kiện
cáo; bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
Những
ngoại lệ của Kiếp Không ở Mệnh:
Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: là một
cách tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: hoặc vất vả mới đạt danh
tài; hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn (đếm số sao Không: Tuần
Không, Triệt Không, Thiên Không, Địa Không, tối đa là 4 ở 4 cung Mệnh, Di, Tài,
Quan, còn phải coi là Đắc, hay Ngộ, hay Kiến.
Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc
sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng
chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội hợp thì hóa giải được nhiều bất
lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương
hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc
sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất
thường. Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất
vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp
thì đủ ăn đủ mặc.
>>HỎA
LINH
+HỎA
TINH, LINH TINH
Hỏa Tinh và Linh Tinh là 2 sát tinh “hiền” nhất
trong Lục Sát tinh (Không Kiếp, Kình Đà, Hỏa Linh), và thường được xét cặp với
nhau.
Những ý nghĩa tốt của Hỏa, Linh: vốn là hai
sát tinh nên Hỏa, Linh ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần,
Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
Về
mặt tính tình:
Nếu đắc địa, Hỏa Linh có nghĩa can đảm, dũng
mãnh, có chí khí; có sức khỏe dồi dào (như Lực Sĩ); ít khi mắc tai nạn; nóng nảy,
táo bạo, liều lĩnh; hay phá phách, nghịch ngợm.
Về
mặt phú quý:
-Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh
đắc địa là hợp cách. Nếu gặp thêm cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
-Người mà cung Mệnh ở hướng Đông Nam (Mão, Ngọ)
có Hỏa Linh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
-Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý)
có Hỏa Linh đắc địa chiếu cũng được phú quý nhưng không bền.
Những ý nghĩa xấu của Hỏa, Linh: vốn là sát
tinh, Hỏa Linh hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa,
phúc thọ. Về tính tình: thâm hiểm, gian ác; liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu.
Về
bệnh lý:
Thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết; bị
nghiện, sức khỏe ngày càng giảm. Về tai họa: hay bị tai họa khủng khiếp; bị
mang tật trong mình.
Về phúc thọ: yểu tử.
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người
có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa
nên sự tác họa rất mau.
Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Linh càng xấu khi gặp
sát tinh hãm địa khác: Hỏa Linh Kình: công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị
tai nạn. Hỏa Linh Mã Kình Đà: tay chân bị tàn tật.
Giáp Hỏa Linh cũng là bại cách, suốt đời phải
tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
Ý
nghĩa của Hỏa, Linh ở các cung:
Thường có nghĩa xấu, dù đắc địa.
+Phụ: cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả
thì cũng có bệnh tật, tai nạn.
+Phúc: giảm thọ, may rủi đi liền nhau. Nếu công
danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa. Hỏa Tinh,
Linh Tinh, Kình Dương, Đà La: trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo
khó.
+Điền: dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không
giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa. Hỏa
Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao: không tiền của, đất đai,
tán tài.
+Quan: nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc
cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính; nếu hãm địa thì công
danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương:
công danh hay bị trắc trở. Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù: công danh hèn kém. Hỏa
Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao: công danh
không có.
+Nô: thường sống chung đụng với những người có
điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo. Đắc địa thì bè bạn, đồng
nghiệp, người giúp việc tốt. Hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì
càng nhiều bạn càng nhiều tai họa.
+Di: ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng
không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn: cẩn thận
khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người. Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh
Tinh: bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa
Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La: cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.
+Tật: bỏng lửa, bỏng nước sôi; bị sét đánh, điện
giật (tai nạn về lửa, điện); bị chết đâm, chết chém (nếu thêm Hình)
+Tài: tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc
không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa
Kiếp hoặc sao Đại Hao: không tiền của, tán tài.
+Tử: hiếm con; muộn con; sát con, khó nuôi con;
con tàn tật
+Phối: xung khắc gia đạo; sát (nếu gặp thêm Không,
Kiếp, Hình, Riêu)
+Bào: anh em nghèo khổ; anh em có tật
+Hạn: nếu đắc địa thì hỷ sự về tiền bạc hay công
danh một cách nhanh chóng. Nếu hãm địa thì có tang hay bệnh hoạn, bị kiện, mất
của, mất chức, hoặc bỏng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn
trí, điên cuồng.
(Cần phải xét thêm yếu tố cứu giải, khắc chế
cái xấu như Tuần, Triệt, chính tinh là phúc tinh miếu vượng; cung Mệnh Thân
Phúc tốt…)
+THIÊN
LA
Thiên La luôn cư ở cung Thìn.
Ý
nghĩa của Thiên La:
Là ám tinh, có nghĩa: táo bạo, gan góc; ác hiểm.
Sao này chủ sự bắt bớ, giam cầm, gây rắc rối, ngăn trở công việc. Lưu ý là chỉ
khi nào có Đà La ở Thìn hay Tuất thì Thiên La, Địa Võng mới hoạt động; nếu
không thì bỏ qua không xét.
Ý
nghĩa của Thiên La và một số sao khác:
-Thiên La, Thiên Lương: tuy táo bạo nhưng
trung hậu. Nếu Thiên La đi với Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Phủ thì đặc tính xấu của
nó giảm chế đi nhiều.
-Thiên La, Linh, Đà, Mã gặp Liêm Tham ở Mệnh:
bị bắt giữ, bị tử hình. Để khẳng định cần phải xem Mệnh, Thân, Phúc, đại hạn –
mức độ tốt xấu ra sao.
+ĐỊA VÕNG
Địa Võng luôn nằm cố định ở cung Tuất.
Lưu ý: chỉ khi nào có Đà La ở Thìn hay Tuất
thì Thiên La, Địa Võng mới hoạt động; nếu không thì bỏ qua không xét.
Ý
nghĩa của Địa Võng:
Là ám tinh, có nghĩa: hiểm ác ngầm, gây rắc rối,
ngăn trở mọi công việc, chủ sự bắt bớ, giam cầm. Người có Địa Võng thủ Mệnh,
Thân bụng dạ khó lường, tính nết tráo trở, hiểm ác ngầm, hay hại kẻ khác mà nạn
nhân không biết được. Tuy nhiên, để khẳng định cần phải xem chính tinh có chính
trực, có “đại ca” không; có sao giải không, chứ không được thấy Địa Võng cư Mệnh
là khẳng định đương số hiểm ác, tráo trở,…
Ý
nghĩa của địa võng và một số sao khác:
-Võng, Linh Đà, Liêm Tham hãm: bị bắt giữ, xử
tử (đó là khả năng xảy ra việc này, còn thực tế có xảy ra không còn phải xem Mệnh,
Thân, Phúc, đại hạn có xấu không; nếu xấu thì khả năng xảy ra cao; nếu đẹp thì
khả năng xảy ra là hiếm).
-Địa Võng và các sao giải: làm giảm bớt hay
tan biến đặc tính xấu của Địa Võng, gồm Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải,
Giải Thần.
-Địa Võng, Trực Phù: làm tăng thêm ác tính của
đương số.
+THIÊN
THƯƠNG, THIÊN SỨ
Hai sao này đóng ở vị trí cố định theo cung:
Sứ đóng ở cung Tật, Thương đóng ở cung Nô. Cả hai đều là hung tinh, chỉ dùng để
xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chứ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời.
Ý
nghĩa của Thương, Sứ: buồn
thảm; xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc; mang lại tang thương, bệnh tật,
tai họa. Thương Sứ là phụ tinh nhỏ, nên mức độ gây hại này trọng số cũng không
cao, bạn không nên quá lo lắng.
Ý
nghĩa của Thương, Sứ ở cung hạn:
-Thương Xương hay Khúc: tác họa khủng khiếp,
có thể chết nếu 2 hạn cùng xấu.
-Thương, Sứ, Kình, Hỏa, Riêu, Cự: hại của, hại
người
-Thương, Sứ: hay ốm đau (Sứ), hay rắc rối vì
bạn
-Sứ, Cơ, Cự, Hình: kiện tụng
-Sứ, Tuế: chết nếu đại hạn xấu
-Sứ, Thiên Không, Lưu Kình đồng chiếu vào hạn:
chết
-Sứ, Tang Hổ: có tang. Tại cung nào, tang có
thể xảy ra cho người đó.
-Sứ ở Tý, Kình Đà, Tuế vào nhị hạn : chết
-Sứ gặp Lục Sát: chết
-Thương Sứ ở Tý, Dần: độc
-Sứ, Kình, Đà: dữ (Tử, Đồng, Lương giải được)
-Sứ Xương: khoa trường, thi cử lận đận
-Thiên Thương, Thiên Hình: bị đánh
-Thiên Thương, Tang Môn: có tang, có sự biến
đổi phi thường
-Thương, Khốc: thi cử lận đận.
Năm hạn mà gặp 2 sao này thì không chết cũng
nguy mạng nếu thiếu sao giải đủ mạnh. Nhưng bạn cần phải xem độ tốt xấu của Mệnh,
Thân, Phúc, Ách, Đại hạn mới có thể có khả năng bị chết không. Họa sẽ đến mau nếu
Thiên Sứ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Họa sẽ đến thật mau nếu: Thiên Thương ở Sửu,
Mão, Thìn, Dậu, Tuất; Thiên Sứ ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi.
Những sao giải Thương, Sứ:
+Chính tinh: Tử, Phủ, Lương, Đồng
+Phụ tinh: Khoa, Lộc, Tả, Hữu, Quang Quý,
Khôi Việt; Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần; Thiên Quan, Thiên Phúc; Tuần, Triệt
+Cung phúc tốt: nếu cung Phúc có nhiều sao tốt
và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh và toàn diện. Tương tự nếu cung Mệnh, Thân tốt
thì họa cũng sẽ không lớn.
Việc chế giải ở đây không có nghĩa là sự việc
đó hoàn toàn không xảy đến mà là nếu có đến, chuyện chẳng may đó sẽ nhẹ đi nếu
gặp sao giải hiệu lực.
>TỨ
HÓA (LỘC – QUYỀN – KHOA – KỊ)
+HÓA LỘC
Ý
nghĩa cơ thể:
Hóa Lộc là râu, một đặc tính của nam giới.
Hóa Lộc, Tham Lang: râu rậm, râu quai nón. Hóa Lộc, Phi Liêm: râu tóc dài, đẹp.
Ý
nghĩa tính tình:
Thẳng thắn, lương thiện; năng khiếu sành về
ăn uống. Người có Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều
món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành
điệu. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Nếu có thêm Xương Khúc
hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu
...
Ý
nghĩa tài lộc:
Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về
tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị. Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là
có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như
thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Tại Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp
tài chính và kinh tế.
Ý
nghĩa phúc thọ:
Đơn thủ thì chỉ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu
đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ. Giá trị phúc
thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền hay có Tử Phủ hội hợp,
hay Nhật Nguyệt sáng hội chiếu.
Ý
nghĩa của Hóa Lộc và một số sao khác:
Những cách tốt:
-Lộc, Mã: giàu có và có tài năng; thịnh đạt về
công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, có nhà công, xe nhà nước, được
người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.
-Lộc-Khoa-Quyền: vừa có văn hóa, quyền hành,
vừa có tiền bạc. Nhờ đó, phúc thọ được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu
đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả 3 phương diện: học
vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên
tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.
-Lộc, Quyền, Sát: võ tướng có quyền hành lớn,
hiển đạt
-Lộc, Cơ Lương đồng cung: người giàu có, triệu/tỷ
phú, đại tư bản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội, văn hóa.
-Lộc, Lương ở Tý Ngọ: người có tài kinh bang
tế thế, bậc vĩ nhân có năng tài xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng
lẫy
-Lộc, Mã, Tướng Quân: anh hùng, quyền quý,
giàu sang
-Lộc, Thiên Tướng: đẹp trai, có nhiều nam
tính; có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.
Những cách xấu: bất luận sát tinh nào đi với
Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không,
Kiếp.
-Lộc, Không, Kiếp: bị phá sản hoặc khi có khi
phá; nếu Kiếp Không đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng;
hãm địa: có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu,
tham nhũng, sang đoạt, khảo của... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.
-Lộc, Tam Không (Mệnh Vô Chính Diệu): giàu
sang nhưng không bền; phải có lúc bại sản trong đời.
-Hóa Lộc và Lộc Tồn đồng cung: có tiền nhưng
thường hay bị tai họa vì tiền, vì hai sao này khắc hành (Lộc thuộc Mộc, Tồn thuộc
Thổ) nên xung khắc. (Cách tốt là cung Mệnh, Tài, Quan có một Lộc cư, một Lộc
chiếu hay hợp).
Ý
nghĩa của Hóa Lộc ở các cung:
Tại bất cứ cung nào, Hóa Lộc đều mang lại tiền
của cho cung đó. Riêng ở cung Tật thì mau hết bệnh, gặp thầy gặp thuốc. Hóa Lộc
là một cát tinh rất quan trọng, tượng trưng cho hạnh phúc vật chất, có ảnh hưởng
quan trọng trên vận mạng con người.
+Phụ: cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương
thiện.
+Phúc: được hưởng phúc; hay có quý nhân giúp đỡ.
Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống,
chế biến sành điệu.
+Điền: làm gia tăng lợi ích về việc mưu cầu nhà cửa,
có nhiều nhà cửa.
+Quan: gia tăng sự thuận lợi về công danh, quan chức,
thi cử, có nhiều bổng lộc, có quí nhân giúp đỡ. Hóa Lộc + Thiên Mã thì làm nghề
thương mại thì phát tài, hoặc dễ được thăng chức, dễ có việc làm, sớm có công
danh.
+Nô: bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân
tay thân tín trung thành, đắc lực. Hóa Lộc + Hóa Quyền: nhờ bạn thân mà làm nên
sự nghiệp. Hóa Lộc + Hồng Loan: nhờ vợ hoặc người khác phái mà trở nên giàu có.
+Di: ra ngoài hay gặp được quý nhân nâng đỡ hoặc
hay được mời ăn uống, tham dự lễ lộc, có lộc ăn.
+Tật: giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ
về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì
khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất
ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa. Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng,
Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được
người cứu.
+Tài: sao Hóa Lộc đóng trong cung Tài thì làm gia
tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, làm ăn phát tài hoặc được thừa hưởng
di sản, gia tài, thích ăn uống. Hóa Lộc, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Lương hay Lộc
Tồn là số giàu có, triệu phú, tỷ phú, đại tư bản. Hóa Lộc, Hồng Loan, Đà La: được
hưởng của thừa tự của người trong họ, được chia gia tài. Hóa Lộc + Ân Quang: thịnh
đạt về công danh. Hóa Lộc , Đại Hao: kiếm được nhiều tiền rồi cũng hết sạch.
Hóa Lộc + Mộ: may mắn bất ngờ về tiền bạc.
+Tử: làm gia tăng số lượng con cái.
+Phối: người hôn phối có của hoặc có tài, phong
lưu.
+Bào: anh chị em đông người, khá giả. Hóa Lộc, Tướng
Quân, Lộc Tồn: anh chị em có người quyền quý.
Hóa Lộc + Thiên Mã: anh chị em có người buôn
bán mà làm giàu.
+Hạn: rủng rỉnh tiền bạc; nhưng phải xét thêm các
sao khác ảnh hưởng lên cung tiểu hạn, đại hạn, và cung Tài, Mệnh, Phúc, Thân
+HÓA QUYỀN
Ý
nghĩa cơ thể:
Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình
hay Hình thì gò má có sẹo. Nếu gặp Cự hay Kỵ thì má đen, có tàn nhang. Đắc địa ở
Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi), gò má cao, nổi lên rõ rệt.
Ý
nghĩa tính tình:
Tự đắc; kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh
người; tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt
người khác, đặc biệt là người dưới. Phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng
(như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh); ngoài ra còn có nghĩa nhờ thế lực của
chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ. (xã hội ngày nay
có nhiều “nữ tướng”, phụ nữ có Hóa Quyền là chuyện bình thường)
Ý
nghĩa công danh:
Có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt,
phục tùng; có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm,
trọng vọng. Cho dù không có chức vụ quyền hành, người có Hóa Quyền thủ Mệnh
cũng có thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì
tiền bạc, vì tài năng, ...
Ý
nghĩa phúc thọ:
Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, nếu
gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ; nếu gặp nhiều
sao hung thì tác họa rất nguy kịch.
Vị trí của Hóa Quyền: đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu,
Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy
tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng. Hãm địa ở Tý, Ngọ,
Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong
bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng).
Ý
nghĩa của Hóa Quyền và một số sao khác:
Những cách tốt:
-Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền,
có văn hóa, vừa có tài lộc.
-Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn,
có uy tín, hậu thuẫn lớn
-Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công
danh hiển đạt
-Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở
Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
Những cách xấu: nói chung, Hóa Quyền rất kỵ
sát tinh hãm địa
-Quyền, Không, Kiếp: có uy quyền nhưng không
bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo
quyền.
-Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành
ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức.
-Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người
khác, bị người dưới khinh ghét.
Ý
nghĩa của Hóa Quyền ở các cung:
Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan,
Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được
thế lực, hậu thuẫn.
+Phụ: cha mẹ có danh chức hoặc nổi tiếng, thường
là người trưởng tộc hoặc hay được họ hàng hỏi ý kiến, thường bảo bọc, bảo trợ
cho người thân. Hóa Quyền gặp Thiên Khôi: cha mẹ có quyền hành lớn.
+Phúc: được hưởng phúc, dòng họ danh giá, có tiếng.
Hóa Quyền + Tham Lang: thọ. Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc: phát về
văn tài, dòng dõi văn gia. Hóa Quyền, Ân Quang, Thiên Quý: công danh đại phát.
+Điền: gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa,
thường được ở dinh thự; nếu không thì cũng là nhà cao cửa rộng.
+Quan: dễ có chức vụ, công danh, thi cử thuận lợi,
có thực quyền. Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Phủ, Vũ Khúc: số đại quý. Hóa Quyền +
Thất Sát: có uy quyền, nhiều người nể sợ. Gặp các sao Đại Hao, Thất Sát, Thiên
Khốc, Thiên Hư: người dưới khinh ghét.
+Nô: bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên;
có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả.
+Di: hay lui tới chỗ quyền quý; có thế lực lớn
trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng; sinh phùng thời
+Tật: giải trừ được tai nạn. Nhưng nếu bị sao Tuần,
Triệt, và các sao xấu thì hay gặp tai nạn về quyền lực, bị bãi truất, có án tù,
công danh trắc trở, tự đắc, kiêu căng, ngạo mạn khiến ai cũng ghét, có hại, hư
danh.
+Tài: gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu tiền bạc.
+Tử: con cái làm nên sự nghiệp, công danh thành
đạt.
+Phối: sợ vợ; vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng
danh quyền chồng; chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng.
+Bào: anh chị em làm nên sự nghiệp, có uy quyền.
+Hạn: được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm
quan trọng; được thăng chức hay thăng cấp; nếu đi với hung sát tinh hãm địa,
Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.
+HÓA KHOA
Ý
nghĩa tướng mạo:
Người có Hóa Khoa thủ mệnh vẻ mặt thanh tú,
khôi ngô, trung hậu.
Ý
nghĩa tính tình:
Thông minh, hiếu học; hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự
học; dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều; có tài năng về suy luận,
nghiên cứu; tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt. Hóa Khoa là sao "có Học, có
Hạnh", vừa có tài, vừa có đức.
Ý
nghĩa công danh:
Người có Khoa thủ Mệnh thì: có quan chức, có
danh thơm tiếng tốt; có văn tài xuất chúng, năng khiếu lý thuyết; thường có nghề
văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn). Đi chung với các sao khoa bảng khác như
Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật Nguyệt sáng sủa thì các tài năng trên càng phát
triển. Nếu gặp sát tinh thì không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất
đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết. Nếu Khoa đi liền với
văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh
thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh,
Thân, Quan.
Ý
nghĩa phúc thọ:
Hóa Khoa là phúc tinh, là Đệ nhất Giải thần,
có hiệu lực giải một số lớn tai ương, bệnh tật. Bộ phận cơ thể nào bị hình
thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được. Hóa
Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh)
và hóa giải Thiên Không. Đặc biệt, Hóa Khoa đi với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối
chiếu cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội.
Ý
nghĩa của Hóa Khoa với các sao khác ở các cung:
Hóa Khoa là cát tinh, được đi liền với văn
tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, bất luận đóng ở cung nào, Hóa
Khoa cũng có hai tác dụng trên (học vấn – trình độ - tư chất; và hóa giải cái xấu).
Đặc biệt Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc ba sao
phối chiếu vào Mệnh, Thân, hay ba sao đi liền nhau một ở Mệnh, Thân, hai ở giáp
2 bên là rất tốt.
+Phụ: cha mẹ danh giá, có tiếng. Hóa Khoa gặp
Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn.
+Phúc: được hưởng phúc đức, tăng tuổi thọ, lợi ích
về thi cử. tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có người đỗ đạt cao.
+Điền: nhà đất rộng rãi. Gia tăng sự tốt đẹp về việc
mưu cầu nhà cửa, địa ốc.
+Quan: công danh tốt, có danh chức, danh giá, dễ
có bằng cấp, thi đỗ.
+Di: ra ngoài hay gặp được quý nhân giúp đỡ, có
danh giá.
+Tật: có khả năng giải trừ được bệnh tật, gặp thầy
thuốc hay.
+Tài: gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc,
gặp may, có quý nhân giúp đỡ.
+Tử: con cái hiếu thảo, thuận hòa, nhân hậu.
+Phối: người hôn phối có tài hoặc con nhà danh
giá.
+Bào: anh chị em hòa thuận, có người làm nên danh
phận.
+Hạn: thêm điểm tốt cho hạn; nếu đồng cung Thiên
Không thì hóa giải cái Không của Thiên Không.
+HÓA KỊ
Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Hãm địa: Tý, Dần,
Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Ý
nghĩa tính tình:
Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hãm địa, có nghĩa xấu
nhiều hơn nghĩa tốt.
-Sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác,
ích kỷ, ghen tuông, tiểu tâm, đa nghi.
-Hay nói xấu, dèm pha kẻ khác, và ngược lại,
cũng bị đố kỵ, ganh tị. Nếu đi với Thái Tuế là người nói nhiều, ngồi lê đôi
mách, tán dóc, nói xấu, từ đó hay mang tiếng vì lời ăn tiếng nói, cãi vã.
-Tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định.
-Ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh
hiện có. Nếu được cát tinh hội chiếu thì sự thay đổi có chiều hướng đi lên, bằng
không thì chủ sự bất nhất, vô định, nông nổi, không toại chí, hay lầm lẫn, dục
động, bộc trực, đa quá.
Ý
nghĩa cơ thể: Hóa Kỵ
chỉ cái lưỡi.
Ý
nghĩa bệnh lý:
Hóa Kỵ là ám tinh nên đi với bộ phận nào của
cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó nhưng sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường
về mặt bệnh lý.
-Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất cứ cung
nào: mắt kém (cận thị hoặc viễn thị) hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt
bên đó bị trục trặc (Nhật chỉ mắt trái, Nguyệt chỉ mắt phải).
-Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo
-Hóa Kỵ, Kình hay Đà: hay ù tai, đôi khi bị
điếc hoặc có thể bị tật ở chân tay.
-Hóa Kỵ, Đại, Tiểu Hao: hay đau bụng, tiêu chảy
-Hóa Kỵ, Nguyệt (nữ Mệnh): kinh nguyệt không
đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.
-Hóa Kỵ, Riêu: đàn ông thận suy, dương hư.
Ý
nghĩa của Hóa Kỵ và một số sao khác:
Những cách tốt:
-Kỵ đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Nhật,
Nguyệt sáng đồng cung: hưởng phú quý lâu dài. Riêng ở Sửu Mùi đồng cung với Nhật
+ Nguyệt nếu được thêm Tuần Triệt án ngữ thì rất rực rỡ nhưng hay bị đau mắt hoặc
đau thần kinh (gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt).
-Kỵ ở Tý Hợi có Khoa hội chiếu: người khôn
ngoan, cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
-Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: nếu có thêm
cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được quân dân quý mến,
hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu
danh.
-Kỵ đồng cung với Liêm, Tham ở Tỵ Hợi: Hóa Kỵ
chế khắc được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Tham Tỵ Hợi gây nên.
Tuy đây không phải là cách tốt nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai
nạn.
Những cách xấu:
-Kỵ Nhật hay Nguyệt cùng hãm: người hay bị bệnh
hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
-Kỵ Cự hay Kỵ Đào (Hồng) hay Kỵ Tham đồng
cung: rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ, giam cầm. Riêng nữ
Mệnh gặp bộ sao này bị tai nạn trinh tiết, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân
trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
-Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: học hành trắc
trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường
hay bị gièm pha, ly gián.
-Kỵ, Riêu, Đà ở liền cung: họa vô đơn chí
-Kỵ, Phục, Tuế: có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện
tụng, lo lắng sợ bị mưu hại, trả thù
-Kỵ, sát tinh đắc địa: danh tài hoạnh phát
nhưng hoạnh phá, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng,
nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.
Ý
nghĩa của Hóa Kỵ ở các cung:
+Phụ: cha mẹ bất hòa, xung khắc. Càng đi với sát
tinh, ý nghĩa càng nặng.
+Phúc: bị giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị
úng thủy, ngập nước. Trong họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần
hoặc bị bệnh phù thủng. Dòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng nhưng hay bị cạnh
tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận
dòng họ suy bại, nghèo nàn.
+Điền: phải có lần bán nhà, bán ruộng vườn, xí
nghiệp.
+Quan: trừ phi gặp các bộ sao tốt nói trên, Hóa Kỵ
ở Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể: chậm thăng chức; bị chèn ép, bị tiểu
nhân dèm pha; không được tín nhiệm; bất đắc chí trong quan trường; chính mình
cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.
+Nô: tôi tớ, bạn bè nói xấu chủ, oán chủ; nhân
tình phản bội.
+Di: thường bị đố kỵ vì danh tiếng của bản thân,
dễ gặp chuyện mang tiếng hoặc những kẻ xấu cố tình bôi nhọ, nói xấu, rêu rao
+Tật: sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh
tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ
phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trĩ hoặc bị ngộ độc do thức ăn. Sao
Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ
phận đó, chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó
bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.
-Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung
nào: mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt
bên đó bị trục trặc.
-Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo.
-Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: hay ù tai, cứng
tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.
-Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: hay đau bụng,
tiêu chảy.
-Hóa Kỵ, Thai: bào thai không được mạnh.
-Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): máu huyết xấu,
có hại cho sự thụ thai.
-Hóa Kỵ, Thiên Riêu: đàn ông thận suy, dương
hư.
+Tài: hao tán tiền bạc. Hóa Kỵ ở Tài như Đại Tiểu
Hao. Kỵ, Phục: bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
+Tử: cha mẹ và con cái xung khắc nhau; con cái
không hòa thuận, tranh giành tài sản, tranh hơn thiệt.
+Phối: vợ chồng lục đục hay cãi vã. Đi thêm với
sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn: Kỵ, Phục: vợ chồng bất hòa, khi ở khi
đi; lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở; khi ở chung thì hay nói xấu nhau, có thể
mưu hại nhau hoặc bị người chia rẽ. Kỵ, Đào (Hồng): chồng lừa dối vợ để ngoại
tình; vợ lừa dối chồng để trăng hoa; có nhiều người ve vãn vợ/chồng, có thể bị
mọc sừng hay vợ/chồng bỏ để đi theo người khác. Kỵ, Riêu: vợ hay chồng là người
rất dâm đãng, bất mãn về sinh lý, dễ ngoại tình. Kỵ, Kiếp, Hình, Riêu: âm mưu hại
vợ/chồng, giết chồng/vợ. Tuy nhiên, cần xét chính tinh tam phương tứ chính xem
có khắc chế được Kỵ không, đừng vội chỉ dựa vào Kỵ mà luận xấu thê thảm.
+Bào: anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về
tài sản, không ở chung nhau được.
+Hạn: hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở,
bị người oán thù, mưu hại mình. Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại
Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết
người.
-Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân: hay gặp chuyện
thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.
-Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn
dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.
-Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và
lắm chuyện lôi thôi bực mình.
-Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.
-Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt,
có tang cha mẹ.
>>>TUẦN,
TRIỆT
Ý
nghĩa của Tuần, Triệt:
Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện,
không có biệt lệ tức là hai sao này chi
phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ,
không vì nể một sao nào hay cung nào.
Tuần, Triệt chỉ tác dụng lên cung nó đóng,
không chi phối các cung chiếu hay tam hợp, nhị hợp.
Sự
khác biệt ý nghĩa giữa Tuần, Triệt:
Tuần là ám tinh còn Triệt là không tinh cho
nên ý nghĩa của Tuần nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn
(như cánh cửa khép lại, mọi sự tốt xấu muốn vào phải xếp hàng lần lượt từng sự
vào) còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng
ngại lớn, sự lụn bại nặng nề (như cánh cửa đóng lại luôn, sự tốt lẫn sự xấu
đều không vào được).
Tuần ảnh hưởng suốt đời (sau 30 tuổi, Tuần ảnh hưởng mạnh hơn) còn Triệt chỉ mạnh cho đến 30 tuổi.
Tác
dụng tương đồng của Tuần, Triệt:
Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó tùy thuộc
sự tốt xấu của 3 cung Phúc Mệnh Thân. Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung.
Có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của
sao, nói chung là làm giảm cái tốt nếu cung tốt, và làm giảm cái xấu nếu cung xấu.
Tác dụng này có 3 ngoại lệ:
+ Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp
Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng
có thể các sao bị giảm xấu hẳn, có thể bị giảm được cái xấu trong một hạn kỳ
nào mà thôi, không hẳn tác dụng toàn thời gian.
+ Tuần hay Triệt đóng cung Tật rất tốt vì
ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có
sao tốt hay xấu.
+ Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu lại
hay nhưng ảnh hưởng tốt này còn tùy thuộc vào mức độ tốt của cung vô chính diệu.
Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất
đẹp, được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường còn chỉ được Nhất
Không thì kém. Mặt khác, việc đắc 4, 3 hay 2 Không chỉ tốt đẹp trong một thời
gian mà Tuần hay Triệt còn hiệu lực chứ không kéo dài mãi mãi suốt kiếp.
Ý
nghĩa của Tuần, Triệt ở các cung:
+Mệnh: tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm;
có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp; sinh bất phùng thời; nếu vô
chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên
thiếu vất vả
+Phụ: tùy cung Phụ mẫu xấu hay đẹp; nếu đẹp mà gặp
Tuần, Triệt thì làm giảm đẹp; nếu xấu mà gặp Tuần, Triệt là may vì sẽ làm đỡ xấu.
Lưu ý Triệt tác động lúc tiền vận, như khóa kín cửa không cho cái tốt lẫn cái xấu
vào, nên cứ bình bình chẳng tốt chẳng xấu; còn Tuần thì tác động ở hậu vận, làm
giảm tốt nếu cung tốt, giảm xấu nếu cung xấu.
+Phúc: bị trục trặc trên phương diện nào đó;
+Điền,
Tài: không có tài sản hoặc chỉ
có trong 1 giai đoạn nào đó; làm ra của nhưng phải chật vật; không được hưởng
di sản tổ phụ; không có của để lại cho con.
+Quan: công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên; phải
chịu vất vả trong 1 thời gian; Tướng, Triệt, Tuần: có thể bị bãi chức hay bị
tai nạn trong công vụ.
+Nô: người làm, cộng sự thay đổi, ra vào luôn,
không ai ở lâu dài.
+Di: ra ngoài hay gặp trở ngại, hoặc không có địa
vị xã hội, danh tiếng, không được đi xa, không được đi nhiều, …
+Tật: bệnh, tật, họa tiêu tán hay giảm đi rất nhiều;
sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
+Tử: sát con, nhất là con đầu lòng; sinh con đầu
lòng khó khăn, khó nuôi.
+Phối: nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất
bại của mối tình đầu; lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt nhưng nhân duyên
phải gặp khó khăn; Tuần, Triệt gặp Mã: vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
+Bào: anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em; anh
cả, chị cả mất sớm
+Hạn: nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu
sự trắc trở, thất bại; nếu gặp sao xấu thì hạn lại được sáng sủa, dù có gặp trắc
trở ban đầu. Đặc biệt, cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì 2 sao này có
hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
>>>VÒNG
TRƯỜNG SINH
+ Trường Sinh: đóng Mệnh thì khỏe mạnh, ít
tai nạn, ra đời ở bậc khá ngay
+ Mộc Dục: cư Mệnh thì có nhiều hy vọng để
làm việc mà tiến lên với đời
+ Quan Đới: tại Mệnh đều tốt, học hành đỗ đạt
+ Lâm Quan: tại Mệnh đều tốt, ra làm quan
+ Đế Vượng: trạng thái tốt nhất của cuộc đời
+ Suy: bị suy giảm sau khi đã ở mức cao; tốt
hay xấu còn phải kết hợp các yếu tố khác trong lá số
+ Bệnh: cuộc đời suy kém, hoặc bệnh hoạn
+ Tử: cuộc đời chẳng còn nghĩa lý gì, suy kém
nhiều
+ Mộ: ở yên không vùng dậy được; nếu chọn ở ẩn,
theo Đạo thì đó là hạnh phúc
+ Tuyệt: cuộc đời nằm trong bóng tối ít được
biết, nhắc đến; không hoàn toàn là nghĩa xấu nếu đương số chọn đi theo con đường
Đạo
+ Thai: hé mầm phát triển, nếu Mệnh có Thai lại
đóng ở tam hợp tuổi thì rất hay
+ Dưỡng: được tốt để tu tâm dưỡng tính (không
phải là có cha nuôi)
0 Comments