Quảng Cáo

header ads

CUNG TỬ TỨC VÀ CÁC SAO

 

Độ tốt xấu của cung Tử Tức bị ảnh hưởng bởi độ tốt xấu của cung Mệnh Thân Phúc.

>TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, LIÊM

+TỬ VI

Tử Vi đơn thủ: đông con, con quý hiển. Thất Sát đồng cung: ít con, rất khó nuôi, về sau thường xa cha mẹ. Phá Quân đồng cung: ít con, về sau hay xung khắc với cha mẹ. Tham Lang đồng cung: ít con.

+THIÊN PHỦ

Thiên Phủ đơn thủ tại Tỵ Hợi: nhiều con, có quý tử. Thiên Phủ đơn thủ tại Sửu Mùi Mão Dậu: nhiều con.

+VŨ KHÚC

Khúc đơn thủ tại Thìn Tuất: sinh nhiều nuôi ít, sau thường chỉ 1 con, nhưng rất khá giả.

Khúc Thiên Phủ đồng cung: 2 con, sau đều rất quý hiển. Thiên Tướng đồng cung: hiếm con, nếu con nuôi tất thêm con đẻ. Tham Lang đồng cung: muộn sinh mới dễ nuôi, sau 2 con. Thất Sát đồng cung: đơn, hiếm con, nếu may mắn 1 con thì là phế nhân hay hạng chơi bời phá tán, có sự hình khắc giữa cha mẹ con cái. Phá Quân đồng cung: 2 con, rất khó nuôi.

+THIÊN TƯỚNG

Thiên Tướng đơn thủ Tỵ Hợi Sửu Mùi: có nhiều con. Tại Mão Dậu: may mắn lắm mới 2 con, muộn sinh mới dễ nuôi sau này con mới khá giả. Quan Đới đồng cung: sinh con thánh thần.

+LIÊM TRINH

Liêm Trinh tại Dần Thân: 2 con. Có Thiên Phủ đồng cung: nhiều con, về sau đều khá giả. Tướng đồng cung: 2 con, rất khó nuôi, lớn lên rất hiển đạt. Phá đồng cung: 1 con, sinh nhiều cũng không nuôi được toàn vẹn, khó nuôi, con sau này cũng không khá giả. Sát đồng cung: sanh nhiều nuôi ít, rất hiếm con, may mắn lắm mới có 1 con nhưng phải tàn tật hay mắc bệnh, suốt đời phiền muộn vì con. Tham đồng cung: rất khó nuôi con, thường chỉ 1 con, sau này cũng không khá giả

>SÁT, PHÁ, THAM

+THẤT SÁT

Thất Sát tại Dần Thân: sinh nhiều thì sau cũng chỉ 3 con, đều khá giả, quý tử. Cung Tử Tức sao Thất Sát tại Ngọ: may mắn lắm mới 2 con. Tại Thìn Tuất: sinh nhiều nuôi ít, may mắn lắm mới 1 con nhưng phải mang bệnh tật, hay con hạng bất lương vậy mới nuôi được.

Thất Sát, Thiên Hình, Bạch Hổ đồng cung: tuyệt tự. Sát Thai: bị sẩy thai

“Thất Sát hãm ngộ Thiên Hình, sinh con những giống lưu manh hoang đàng”.

+PHÁ QUÂN

Phá Quân tại Ngọ: sinh nhiều nuôi ít, sau còn 3 con nhưng không hợp tính với cha mẹ, thường xa cha mẹ. Tại Dần Thân: may mắn lắm mới 2 con, sinh nhiều sau này cũng bị hình khắc. Tại Thìn Tuất: may mắn lắm mới 2 con nhưng không hợp tính cha mẹ, thường xa cách 2 thân.

+THAM LANG

Tham Lang đơn thủ tại Thìn Tuất: sinh nhiều nuôi ít, con bất hiếu, xung khắc với cha mẹ.

Tham Lang đơn thủ tại Dần Thân: nhiều nhất 2 con, con sau hiển đạt nhưng không hợp tính với cha mẹ.

Tham Lang đơn thủ tại Tý Ngọ: sinh nhiều nuôi ít, may mắn lắm mới 1 con nhưng con chơi bời hỏng, khó nuôi, lớn khó dạy.

>CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG

+THIÊN

Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ Ngọ Mùi: 2 con. Tại Hợi Tý Sửu: may mắn lắm mới 2 con.

Cơ Lương đồng cung: nhiều con, chưa kể dị bào, sau đều khá giả, có quý tử. Nguyệt đồng cung tại Thân: nhiều con, gái nhiều hơn trai mới dễ nuôi, thường có con dị bào. Tại Dần: nhiều nhất 3 con, con dị bào. Cự đồng cung: may mắn lắm mới 2 con, muộn sinh mới dễ nuôi sau này con khá giả.

+NGUYỆT (THÁI ÂM)

Thái Âm đơn thủ tại Dậu Tuất Hợi: nhiều con, quý tử, gái nhiều hơn trai, nếu sinh con gái đầu lòng về sau mới được trọn vẹn. Tại Mão Thìn Tỵ: ít con, sinh muộn mới dễ nuôi, con lớn lên không khá giả hay xung khắc với cha mẹ.

Nguyệt Đồng Tuế đồng cung tại Tý: con thần nhân giáng thế. Nguyệt Thai Hỏa:  con cầu tự.

Nhật Nguyệt tại Tử Tức, giáp sao Thai: sinh đôi hay đẻ bọc điều.

+THIÊN ĐỒNG

Thiên Đồng đơn thủ tại Mão: nhiều con. Tại Dậu: 2 con, nhưng phải đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con. Tại Tỵ Hợi: 2 con, sinh nhiều cũng không nuôi được, sau này con cái ly tán, phiêu bạt, trong số đó ít nhất cũng có 1 người con du đãng chơi bời. Tại Thìn Tuất: rất khó nuôi con, may mắn lắm mới 1 con.

Thiên Đồng Nguyệt đồng cung tại Tý: nhiều con, quý tử, trong đó thần nhân giáng thế. Nguyệt đồng cung tại Ngọ: ít con.

Thiên Đồng Thiên Lương đồng cung tại Dần: nhiều con, quý tử. Tại Thân: nhiều con.

Thiên Đồng Cự Môn đồng cung: may mắn lắm mới nhiều con, nhưng khó nuôi, lớn lên con cái bất hòa ly tán.

+THIÊN LƯƠNG

Thiên Lương tại Tý Ngọ: nhiều con, có quý tử. Tại Sửu Mùi: nhiều nhất 3 con. Tại Tỵ Hợi: 2 con, sinh nhiều cũng không nuôi được, sau này con cái ly tán, phiêu bạt, trong số đó ít nhất cũng 1 người con du đãng chơi bời. Quan Đới đồng cung: sinh con thánh thần. Lương Khúc Tuế: con hiển đạt. Thiên Lương đồng cung Thiên Thọ: luống tuổi mới sinh con.

>CỰ, NHẬT

+CỰ MÔN

Cự Môn đơn thủ tại Hợi Tý Ngọ: nhiều con, con sớm xa cha mẹ. Cung Tử Tức sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn Tuất Tỵ: sinh nhiều nuôi ít, may mắn lắm mới 2 con, con lớn lên không hiển đạt, thường xung khắc với cha mẹ, trong nhà thiếu hòa khí.

+NHẬT (THÁI DƯƠNG)

Thái Dương đơn thủ tại Thìn Tỵ Ngọ: nhiều con, quý hiển, trai nhiều hơn gái, nếu sinh con trai đầu lòng tất nuôi được toàn vẹn. Tại Tuất Hợi Tý: muộn sinh con mới dễ nuôi, sau 2-3 con.

Thái Dương Cự Môn đồng cung tại Dần: nhiều con, sau con khá giả. Tại Thân: muộn sinh con mới dễ nuôi, 2-3 con, con sinh sau đẻ muộn lại rất quý hiển.

Thái Dương Thiên Lương đồng cung tại Mão: nhiều con, sau khá giả. Tại Dậu: sinh sớm khó nuôi, khổ sở con; sinh muộn mới 2-3 con.

>LỤC SÁT TINH

KHÔNG KIẾP

Cung Tử Tức Không, Kiếp thì ít nhất 3-4 lần hữu sinh dưỡng rồi về sau mới nuôi con dễ dàng. Hổ Tang Mộc Kiếp: sinh con thiếu tháng hay thừa ngón chân tay. Hổ Kình Sát: không con.

KÌNH ĐÀ

Kình Dương, Đà La thì hiếm con. thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp thì: sinh nhiều nuôi ít, khó nuôi con, sau này con không khá giả thường bất hòa với cha mẹ. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: tuyệt tự đơn, nếu may mắn thì 1 con nhưng cũng mang bệnh tật hay hạng du đãng bất lương.

“Kình Đà Không Kiếp Khốc Hư, sinh con điếc lác ngẩn ngơ thêm buồn”.

“Kình Dương gặp Thiên Hư, hữu sinh dưỡng âu lo một đời”.

“Rõ ràng số hiếm muộn màng, hai sao Đà Kỵ làng Tử cung”

“Kiếp Không cung Tử khá phòng, đẻ thường băng huyết con vòng tràng hoa. Hổ Tang Không Kiếp tương gia, sinh con chết yểu đã ba bốn lần.”

HỎA LINH

Hỏa, Linh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: muộn sinh, con khá giả, thường con vợ lẽ. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: tuyệt tự đơn, nếu may mắn thì 1 con nhưng đến lúc chết cũng không được gặp mặt.

“Bóng tà vẫn kém hào con, bởi chưng Linh Hỏa Thái Âm hãm nhàn” – già rồi vẫn muộn con cung Tử Tức Thái Âm hãm gặp Linh Hỏa.

“Âm Dương Thai hội sinh đôi, Hỏa Linh Thai hội sinh nuôi chẳng lành” cung Tử Tức   Thái Âm Thái Dương đồng cung sao Thai thì sinh đôi; cung Tử Tức Hỏa, Linh, Thai thì sinh ra nuôi không được.

“Hỏa Linh Dương Nhẫn lâm vào, có sinh con cũng liệt vào tật thương” – cung Tử Tức Hỏa Linh Kình Dương thì sinh con tật bẩm sinh.

Cung Tử vô chính diệu có Hỏa Tinh đơn thủ, nếu đối cung có chính diệu tốt thì vẫn có  thể con; không sợ tuyệt tự. Thay Hỏa bằng Linh thì thứ sinh con.

>CÁC TRUNG TINH, PHỤ TINH KHÁC

XƯƠNG KHÚC: Xương Khúc và gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: nhiều con, quý tử, tất cả con đều thông minh sớm hiển đạt. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: rất khó nuôi con. “Tử cung mà gặp Khúc Xương, tuồng gì con gái những phường chơi hoang” - phải có thêm Riêu hay Kỵ mới thế, nữ dâm đãng.

KHÔI VIỆT: quý tử

TẢ HỮU: có nhiều con, nếu có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp thì có quý tử. Thai đồng cung: con dị bào rất khá giả hiếu thảo.

“Tử cung Thiên phùng Không, gặp sao Phụ Bật một vùng sinh đôi” cung Tử Tức  có Thiên Mã gặp sao Không, có thêm Tả Hữu thì sinh đôi. (Thiên Không, hay Địa Không, hay Tuần Không?)

LỘC TỒN: ít con, nên muộn sinh, con cái bất hòa với cha mẹ, thường xa cha mẹ, nếu gặp thêm nhiều sao xấu hội hợp thì tuyệt tự.

HÓA LỘC: con khá giả, sau nhờ con.

HÓA QUYỀN: con sớm hiển đạt.

HÓA KHOA: con thông minh.

HÓA KỴ: muộn con, khó nuôi con, con xung khắc với cha mẹ.

“Số muộn màng gái trai ôm ẵm, Kỵ Đà len lỏi Tử cung” số muộn con khi cung Tử Tức Kỵ Đà.

QUẢ: Quả, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: muộn con, con hay đau yếu rất khó nuôi; còn nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: tuyệt tự.

ĐẨU QUÂN: Đẩu Quân nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: con giàu có; nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: khó nuôi con, hiếm muộn, con phá gia chi tử.

TRƯỜNG SINH: nhiều con, gặp Tuần Triệt: giảm số con, còn ít con.

MỘC DỤC: “7 lần sinh, nuôi được 6”, thể hiểu cũng nhiều con (2, hoặc 3), thể bỏ một.

QUAN ĐỚI: chỉ cái chết bất đắc dĩ, không tự nhiên, đi với Thai dễ thai, nếu Không Kiếp báo hiệu chết cả mẹ lẫn con. Nói thêm, Quan Đới cung nào chỉ về người thì người đó bất đắc kỳ tử, dụ tại Mệnh thì đương số bất đắc kỳ tử, tại Phối thì vợ hay chồng bất đắc kỳ tử.

ĐẾ VƯỢNG: nhiều con

BỆNH: 1 con

TỬ: rất khó nuôi con, nếu có thì lớn cũng khắc cha mẹ MỘ: nuôi con trước khó sau dễ, muộn con, nên con nuôi

TUYỆT: con lòa

THAI: sinh 2 con gái, sau nuôi được 1. Nhật Nguyệt Thai đồng cung: sinh đôi. Hổ đồng cung: hay sẩy thai. Tướng Bệnh Thai: vợ chồng có con trước khi lấy nhau, có thể đi lại với nhau trước khi cưới hay vợ hay chồng con riêng.

DƯỠNG: sinh 3 nuôi 2, sau con nuôi. Hỷ Thần Dưỡng: con thần đồng.

LONG PHƯỢNG: con đẹp, quý tử

ÂN QUANG THIÊN QUÝ: có con nuôi rất hiếu thảo, có Nhật sáng sủa đồng cung: quý tử thần nhân giáng thế.

KHỐC HƯ: khó nuôi con, con xung khắc với cha mẹ. Dưỡng đồng cung: sinh nhiều nuôi ít. “Khốc Kình Hình Hổ Tử cung, đến già không thấy tay bồng con thơ” – cung Tử Tức có Khốc, Kình, Hình, Hổ thì muộn con hoặc không con.

ĐẠI TIỂU HAO: con chơi bời phá tán không gần cha mẹ được lâu.

TANG HỔ: “Tang Hổ Kiếp Hình nhập Tử. Ám Kỵ lai xâm hữu tật nguyền” (Ám = Cự Môn) cung Tử Tức Tang Hổ Kiếp Hình, gặp Cự Kỵ thì con bị tật nguyền.

THIÊN RIÊU: con chơi bời

THIÊN HÌNH: muộn con, nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp tất tuyệt tự, may mắn lắm 1 con thì cũng phải mang bệnh tật, cùng khổ.

ĐÀO HOA: con dâm đãng. Đào Tử Phủ: con gái dùng nhan sắc tiến thân, vinh hiển hơn con trai. Đào Hồng Xương Khúc: con gái dâm đãng, nguyệt hoa bừa bãi. Đào Thai: hiếm con.

HỒNG LOAN: con khéo tay

>TUẦN TRIỆT, CHÍNH DIỆU

TUẦN, TRIỆT

Cung Tử Tức có Tuần, Triệt thì rất khó nuôi con đầu lòng, sau này con cái xung khắc cha mẹ, không thể sống chung nhà được.

“Tử cung thấy Triệt Tuần, tuy rằng trước dữ sau phần dễ sanh”.

CHÍNH DIỆU

Luận đoán như cách thức đã nói các cung khác.

Post a Comment

0 Comments