Xem thêm Mệnh Thân Phúc Quan Nô để cân nhắc sự tốt xấu của Phối.
Nữ nhân nếu có cung Phu xấu thì phải
muộn lập gia đình, nếu không khó tránh được hình khắc chia ly. Nếu cả Mệnh Thân Phúc cũng xấu thì chỉ có thể lấy
lẽ lấy kế mới tránh được mấy độ buồn thương.
Vậy nam giới có cung Thê xấu thì sao? Ngày xưa trai năm thê bảy thiếp là chuyện bình
thường; quan niệm ngày xưa nam giới làm chủ,
không ưng vợ này thì có thể bỏ, lấy vợ khác, hoặc lấy thêm. Còn ngày nay thì chỉ được 1 vợ 1 chồng, nên nam giới có cung Thê xấu thì khó lấy vợ, lấy vợ muộn, hay phải nhiều lần lập gia đình, hoặc không
có hạnh phúc trong gia đình.
>TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, LIÊM
+TỬ VI
Tử Vi đơn thủ tại Ngọ hay có Phủ đồng cung: hòa hợp trăm năm đến bạc
đầu, vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang. Cung Phối có sao Tử Vi đơn
thủ tại Tý: bình thường.
Tử Vi và Thiên Tướng đồng cung: vợ chồng
đều cứng cỏi ương ngạnh, mới lấy thì hòa hợp, sau có chuyện xích mích, cả 2 đều khá giả, chồng nên nhiều tuổi hơn vợ, nên lấy vợ/chồng là trưởng nữ/nam.
Tử Vi và Thất Sát đồng cung: tiên trở hậu thành mới tránh được hình khắc chia ly, nên muộn lập gia đình mới được hài lòng và hưởng phú quý đến trọn đời.
Tử Vi và Phá Quân đồng cung: phải hình
khắc hay chia ly, sống chung trong hờn giận, tiếng sắt cầm chẳng thuận tai, nên lấy vợ nhiều
tuổi hơn.
Tử Vi và Tham Lang
đồng cung: muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lão, dù sao đi nữa trong nhà cũng có sự bất hòa vì 1 trong 2 hay ghen.
+THIÊN PHỦ
Thiên Phủ đơn thủ tại Tỵ Hợi: vợ
chồng khá giả, hòa thuận đến bạc đầu. Tại Sửu Mùi Mão: vợ chồng chung sống sung túc, nhưng khắc khẩu.
+VŨ KHÚC
Vũ Khúc đơn thủ tại
Thìn Tuất: nên muộn lập gia đình và lấy người
bằng tuổi, nhờ vợ hay chồng mà có tiền, giàu sang.
Vũ Khúc và Thiên Phủ
đồng cung: vợ chồng đôi khi bất hòa nhưng chung
hưởng giàu sang trọn đời. Thiên Tướng đồng cung: nam lấy được vợ giàu sang, đảm đang, tài giỏi; nữ lấy được
chồng hiền và sang; cả 2 đều cương cường, lúc trẻ hòa thuận, về sau hay xích mích nhưng
đều hưởng phú quý trọn vẹn.
Vũ Khúc và Thất Sát đồng cung: hình khắc
nhau rất thê thảm, vợ chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa để rồi xa nhau hay tử biệt. Phá đồng cung:
vợ chồng đều thao lược, nếu sớm lấy nhau tất phải hình khắc và ít nhất 2 lần lập gia đình. Tham đồng cung: nên muộn lập gia đình, vợ chồng
phải chênh lệch nhau nhiều
tuổi, cả 2 đều tài giỏi đảm đang, nhưng
nếu sớm lập gia đình thì bị hình khắc.
+THIÊN TƯỚNG
Thiên Tướng thì trai nể vợ, vợ thường là
con trưởng; gái hay lấn chồng và chồng là con trưởng.
Thiên Tướng đơn thủ tại Tỵ Hợi Sửu Mùi: nên muộn lập gia đình để tránh bất hòa hay xa cách; trai lấy vợ đẹp khôn ngoan,
có tài, đảm đang, con nhà khá giả; gái lấy chồng có danh chức và giỏi; chồng
nên hơn vợ nhiều tuổi, nếu cả 2 có họ xa với nhau thì càng
tốt. Tại Mão Dậu: nhiều trở ngại trong việc cưới xin, nên muộn lập gia đình để
tránh hình khắc chia ly.
Tướng Đào Hồng tại Phối: trai lấy vợ đẹp khá giả, gái lấy chồng
hiền danh giá.
“Thiên Tướng tối hỷ cư Thê vị” – nam mệnh cung Thê
có Thiên Tướng là “tối hỷ” (rất
tốt): gặp vợ đảm lược quán xuyến, dù có phải nể vợ cũng đáng.
+LIÊM TRINH
Liêm Trinh
đơn thủ tại Dần Thân: 3 lần lập gia đình, lấy vợ/ chồng nghèo.
Liêm Trinh và Thiên Phủ đồng cung: nên
muộn lập gia đình, vợ chồng tính ương bướng nhưng chung sống đến bạc đầu, gia
đình sung túc, có danh giá. Nếu Thiên Tướng đồng cung: vợ chồng bất hòa, không tử biệt thì cũng sinh ly. Thất Sát đồng cung:
hình khắc hay sinh ly, nên muộn lập gia đình để tránh mấy độ buồn thương. Phá Quân đồng cung: vợ chồng bất hòa, xa cách nhau,
sinh kế khó khăn. Tham Lang đồng cung: vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp dễ bỏ, hoặc sớm khắc.
>SÁT, PHÁ, THAM
+THẤT SÁT
Thất Sát tại Dần Thân: nên muộn lập gia
đình, trai lấy vợ tài giỏi nhưng hay ghen, và là con trưởng; gái lấy chồng danh giá
và thường là con trưởng; cả 2 đều cương cường. Tại Tý Ngọ: như trên nhưng vợ chồng hay bất hòa, nếu sớm lập gia đình thì phải hình
khắc hay chia ly. Tại Thìn Tuất: trai hay gái phải 2-3 lần lập gia đình, rất nhiều tai ương xảy ra trong cuộc sống chung.
Sát Đà Riêu Dưỡng
Linh Hỏa: giết vợ hay chồng (bị giết hay mình giết thì phải xem Mệnh Thân Phúc Ách của từng người).
+PHÁ QUÂN
Phá
Quân tại Tý Ngọ:
tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn lập gia
đình hoặc phải chia ly. Tại Dần Thân: hình khắc không thể tránh được,
trai lấy vợ bất nhân lăng loàn dâm
đãng, gái lấy phải chồng bất nghĩa, hoang đàng, chơi bời. Tại Thìn Tuất: nên muộn lập gia đình, nếu không thì phải 2-3 lần chấp nối.
+THAM LANG
Tham Lang đơn thủ tại Thìn Tuất: trai lấy vợ giàu giỏi hay
ghen, gái lấy chồng sang nhưng hay chơi bời, nên muộn lập gia đình để tránh hình khắc chia ly.
Tham Lang đơn thủ tại Dần Thân: trai lấy vợ hay ghen và dâm đãng, gái lấy chồng
nghèo hay lưu manh. Nên muộn lập gia đình để tránh hình khắc chia ly. Tại Tý Ngọ: cũng vậy, nhưng vợ là con trưởng.
Tham Lang, gặp Sát
tinh: hại vợ / chồng (tức đương số bị hại) Tham Đà đồng cung: trai lấy vợ hoang đàng,
gái lấy chồng ham mê tửu sắc, chơi bời.
>CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG
+THIÊN CƠ
Thiên Cơ đơn thủ tại
Tý Ngọ Mùi: sớm lập gia đình, vợ chồng đều cương cường nhưng sống được với nhau, cả 2 đều có tài và khá giả, chồng là con trưởng.
Thiên Cơ đơn thủ tại Hợi Tý Sửu: nên muộn lập gia đình, cả 2 không hợp tính nhau.
Thiên Cơ và Thiên Lương đồng cung: sớm gặp người hiền lương, lấy nhau
dễ dàng, làm ăn khá giả và thường quen thuộc từ trước hay có họ với nhau. Lấy vợ đẹp chồng
hiền, hòa hợp đến cuối đời.
Thiên Cơ và Cự Môn đồng cung: trai lấy vợ đẹp giàu sang thao lược, gái lấy chồng
tài giỏi có danh chức, nên muộn đường hôn phối,
nếu lập gia đình sớm ắt phải bất hòa hay chia ly.
Thiên Cơ và Nguyệt đồng cung tại Thân: vợ chồng tài giỏi khá giả, lấy nhau sớm, trai nể vợ. Tại Dần: thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi, nên muộn lập gia đình để tránh bất hòa hay chia ly. Cả 2 đều có tài, trai thường sợ vợ.
+NGUYỆT (THÁI ÂM)
Thái Âm sáng đơn thủ
tại Tỵ Hợi: vợ chồng đều quý hiển, lấy nhau sớm, hòa thuận đến bạc đầu. Trai lấy vợ đẹp giàu sang, thường nể vợ, đôi khi nhờ vợ mới có danh giá của cải. Gái lấy chồng
hiền, mệnh phụ đường đường.
Thái Âm hãm đơn thủ tại Mão Thìn Tỵ: vợ chồng hay bất hòa, trai lấy vợ lăng loàn dâm đãng, gái lấy phải chồng
bần tiện bất nhân. Trong lúc cưới xin gặp nhiều trở ngại, nên muộn đường hôn phối để tránh
buồn khổ chia ly.
Nhật Nguyệt
+ Tả Hữu: 2 lần lập gia đình; nếu các sao đều đắc thì lương
duyên 2 lần đều tốt; nếu hãm thì ngang trái, chia ly.
+THIÊN ĐỒNG
Thiên Đồng đơn thủ tại Mão: chậm cưới
mới được dễ dàng mọi sự và chung sống bạc đầu, vợ đẹp hiền, chồng nên là con trưởng vợ nên là con thứ.
Thiên Đồng đơn thủ tại Dậu: có sự bất hòa trong gia đình, thường
phải xa cách nhau. Tại Tý: dễ gặp dễ xa nhau. Tại Thìn Tuất: vợ chồng hay cãi lộn, nếu không tử biệt cũng sinh ly.
Thiên Đồng Thiên Lương đồng cung: sớm lập gia đình, vợ chồng thường có họ với nhau, hoặc là con
của 2 gia đình quen biết giao du với nhau thân mật từ lâu. Vợ chồng đẹp đôi giàu sang.
“Đồng Lương hội nhập Phối cung, vợ chồng ắt một tổ tông đó mà”.
Thiên Đồng và Nguyệt
đồng cung tại Tý: như Lương đồng cung, nhưng
chồng hay nể vợ và nhờ vợ nhiều. Tại Ngọ: muộn lập gia đình mới tránh được chia ly.
Thiên Đồng và Cự Môn đồng cung: bỏ nhau,
hoặc phải xa lâu rồi mới đoàn tụ, vợ chồng
rất thông minh.
+THIÊN LƯƠNG
Thiên Lương: trai lấy vợ có nhan sắc,
gái lấy chồng phong lưu. Tại Tý Ngọ: vợ chồng lấy nhau sớm và dễ dàng, cả 2 đều quý hiển, nên lấy vợ hay chồng là con trưởng.
Tại Tỵ Hợi: dễ gặp dễ
xa. Tại Mão: vợ chồng hòa hợp chung sống đến bạc đầu trong phú quý vinh hiển. Tại Dậu: việc cưới xin có trắc trở, nên muộn lập gia đình.
Thiên Lương + Thiên Thọ: lấy vợ hay chồng già hơn mình.
>CỰ NHẬT
+CỰ MÔN
Cự Môn đơn thủ tại Tý Ngọ Hợi: vợ chồng đẹp đôi, đều quý hiển, nhưng
hay bất hòa. Tại Thìn Tuất Tỵ: vợ chồng bỏ nhau, trai hay gái đều phải 2-3 lần lập gia đình.
Cự Hỏa Linh tại Phối: mối lái rất nhiều nhưng khó thành hôn phối.
Cự Kỵ tại Phối,
Mệnh có Cô Quả Đà Linh; Tử Tức có Trường Sinh: gái lấy nhiều chồng
và có nhiều con.
“Cự
Môn Hóa Kỵ tương phùng, ba lần kết tóc chưa xong mối sầu” –
cung Phối có Cự Kỵ đồng cung, phải trải qua nhiều lần hôn nhân mà cũng không toại ý được.
Thái Dương sáng sủa đơn thủ tại Mão Thìn Tỵ: vợ
chồng hòa hợp chung sống trong phú quý vinh hiển cho đến bạc đầu.
Thái Dương hãm đơn thủ tại Dậu Tuất Tý Hợi: việc cưới xin hay trắc trở,
có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng
lành. Có Cự đồng cung tại Dần: vợ chồng hay có sự bất hòa nhưng chung sống trong giàu sang đến xế bóng mãn chiều. Tại Thân: muộn lập gia đình mới tránh được sự chia
ly. Có Nguyệt đồng cung: nên muộn lập gia đình
hoặc phải xa nhau, cả 2 đều quý hiển, trai nể vợ, gái sợ chồng.
>HUNG SÁT TINH
Cung Phối có hung sát tinh nhưng được nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: hay bất hòa, nếu có chia ly thì chỉ trong
thời gian ngắn. Nếu có hung sát tinh mà lại gặp nhiều sao xấu: cưới xin khó khăn, hình khắc chia ly dễ xảy ra, hung họa thêm nhiều, chồng bất nghĩa hoang đàng quỷ quyệt.
“Phu cung Riêu Sát Kình Dương; hội giao Linh Hỏa gái toan giết chồng”.
>CÁC TRUNG TINH, PHỤ TINH KHÁC
XƯƠNG KHÚC: trai lấy vợ đẹp thông minh có học và thường
có vợ lẽ, nhân tình.
Gái lấy chồng danh giá phong lưu có học thức. Vợ chồng chung
sống thuận hòa.
“Khúc Xương Thái Tuế cùng ngồi, chua ngoa miệng lưỡi con người đa ngôn”
- Nữ Mệnh chua ngoa, nói nhiều nhưng có duyên; còn tại Thê thì vợ đa ngôn.
KHÔI VIỆT: trai lấy vợ đẹp có học có của, thường là trưởng
nữ;
gái lấy chồng sang thường là
trưởng.
Cung Phối có Tả Hữu
thêm nhiều sao sáng sủa tốt
đẹp: cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay nghi lễ phiền phức; vợ chồng hòa
thuận, giúp nhau nhiều trong đường đi nước bước. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: càng dễ hình khắc chia ly.
Phu Thê cung mà có Tả hay Hữu: dễ có
tình duyên tay ba, hay vợ hay chồng hay bản thân đã có 1 đời. Nếu có thêm Cự hay Cự Kỵ thì càng nghiêm
trọng và băng hoại hơn.
Tả Hữu không thích Linh Hỏa, Phối hay Mệnh cung mà có Tả Hữu Linh Hỏa thì dễ làm thứ, lẽ, mọn.
“Phụ Bật vị Phu cung vi nhân hữu tiền tình chi phận” – cung Phu mà có Tả Hữu thì làm kế, làm bé (“tiền tình” có
nghĩa là mối tình trước, chữ “tiền” Hán Việt là trước, chứ không phải nghĩa “tiền bạc”)
“Tả Hữu tại Phu cung,
vô môi tự giá” – nữ Mệnh cung Phu có Tả Hữu thì theo trai; hoặc ăn ở với nhau mà không có đám cưới đúng nghi lễ.
Phu thê cung có Tả Hữu, Đồng, Lương; hay Tả Hữu Long Phượng, hay Tả Hữu Nhật Nguyệt
thì thường 2 đời, nếu cung tốt thì 2 lần đều hạnh phúc.
Tóm lại, Tả Hữu là
sao “phò trợ”, nếu cung tốt thì Tả Hữu phò cho thêm tốt; nếu cung xấu thì Tả Hữu phò cho thêm xấu.
HÓA LỘC: cung Phối có Hóa Lộc thì lấy vợ hay chồng
có của giàu sang.
“Song Lộc hội Phu thê cung, vợ chồng phối hợp vốn dòng giàu sang”.
HÓA QUYỀN: trai nể vợ, gái lấy chồng danh giá.
“Lộc Quyền tọa thủ Thê cung, trai thời nhờ vợ mà nên sang giàu”.
HÓA KHOA: lấy vợ hay chồng có học, có danh chức.
HÓA KỴ: vợ chồng bất hòa. Kiếp Kỵ: vợ chồng
hại nhau. Kỵ Đà
Hồng Đào: yêu nhau nhưng vẫn tìm cách lừa dối nhau (ong bướm, ngoại tình). Kỵ
Riêu: lấy vợ hay chồng dâm đãng,
chơi bời, ngoại
tình. Phục Binh xung chiếu:
vợ chồng ghét nhau, tìm cách bôi nhọ lẫn nhau.
LỘC TỒN: nên
chậm lập gia đình để tránh bất hòa hay chia
ly sau này. Lộc Hồng đồng cung: trai lấy vợ có của. Lộc Long Phượng: trai lấy
vợ rất giàu. Lộc Mã Thanh Long: lấy nhau dễ dàng, thường gặp ở xa mà nên duyên, rất
khá giả và hòa thuận.
THIÊN MÃ: gặp nhau ở nơi xa nhà mà nên vợ chồng.
Cung Phối có Lộc Mã và Mệnh
xấu thì vợ hay chồng bỏ mình để lấy người có địa vị hơn, nếu có thêm Tuần, Triệt thì càng chắc chắn. Phối cung có Thiên Mã, Phi Liêm, hay Thanh Long thì dễ lấy chồng ở xa (nước
ngoài).
THÁI TUẾ: hay có
xích mích trong gia đình. Tuế Đà: vợ chồng hay cãi nhau, vợ lắm điều và đanh đá.
PHỤC BINH: quen
nhau, đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Cung Phối có Thai Phục Vượng Tướng (xét trong tam phương tứ chính có sao Thai, Phục Binh, Đế Vượng, Tướng Quân hoặc Thiên
Tướng): vợ chồng đi lại có con rồi mới lấy nhau, hay có con riêng (ngoại tình).
TƯỚNG QUÂN: quen nhau,
đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi; trai sợ vợ vì vợ hay ghen; gái tuy nể chồng
nhưng vẫn tìm cách bắt nạt chồng.
ÂN QUANG THIÊN QUÝ: vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau.
ĐẠI TIỂU HAO: cưới xin quá dễ dàng,
nếu có nhiều sao xấu hội hợp thì trai lấy vợ hoang đàng,
gái lấy chồng chơi bời, cờ bạc, phá của.
CÔ QUẢ: vợ chồng bất hòa hay xa cách nhau.
Đào, Hồng: cưới nhau
dễ dàng, trai lấy vợ đẹp nhưng thường có vợ lẽ
hay nhân tình; gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp rắc
rối vì tình. Gặp thêm nhiều sao xấu hội hợp: vợ chồng
rất dễ bỏ nhau hay tử biệt.
Đào Thai đồng cung
hay xung chiếu tại Phối: vợ chồng có con riêng rồi mới lấy nhau. Đào Hồng Cái: bỏ nhau vì ngoại tình hay loạn dâm. Đào Hồng Kỵ: vừa bỏ nhau hay vừa góa đã có người lui tới cầu
thân. Đào Hồng Tả Hữu: trai nhiều vợ nhưng cả lẽ thuận hòa, gái dễ lấy dễ bỏ chồng. Đào Hồng Phượng Cái: dễ lấy
dễ xa dễ bỏ. Đào hay Hồng đồng cung Kỵ: trai lấy vợ là người dâm đãng; gái lấy chồng rồi cũng tơ duyên
dang dở. Đào Hồng Nguyệt
Đức đồng cung:
trai lấy vợ đẹp; gái lấy chồng tài hoa.
“Hồng
Loan ngộ Kỵ cung Phu, tơ hồng đã dứt má hồng còn vương” –
nữ mệnh cung Phu có Hồng Loan gặp Kỵ, dang dở sớm.
“Hồng
Loan phùng Địa Kiếp ư phu quân, mệnh hảo chi bách, bất hảo chi thập” –
nữ mệnh cung Phu có Hồng + Địa Kiếp, nếu Mệnh tốt thì vợ chồng đầu bạc răng long; nếu Mệnh xấu thì hôn nhân được chừng 10 năm.
LONG PHƯỢNG
“Long
Trì Phượng Các gồm hai, Đoài Đông Phụ Bật mấy ai một chồng” –
nữ mệnh cung Phu có Long Phượng Tả Hữu thì ít ai một đời chồng. Nếu cung Phu, Mệnh không
xấu thì việc có nhiều chồng này không gây đau khổ cho cuộc đời đương số. Nếu Phu hoặc/ và Mệnh xấu thì việc nhiều chồng này là ngoài ý muốn, đương số khổ vì điều đó.
ĐẨU QUÂN: Đẩu Quân và nhiều
sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: vợ chồng
hòa thuận chung
sống lâu bền. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: thường
bị hình khắc tai ương.
THIÊN RIÊU: cả 2
vợ chồng đều bất chính và hoang đàng. Đào Riêu: lấy
vợ hay chồng bất chính, dâm đãng, ngoại tình, có vợ lẽ. Riêu + Đồng: ngoại tình.
MỘC DỤC: lấy vợ hay chồng dâm đãng, hoang
đàng.
KHỐC TANG HỎA: trai
lấy vợ có tật, gái lấy chồng mù lòa, què gãy mới tránh hình khắc
chia ly.
TANG HỒ: cưới chạy tang mới tránh hình khắc chia ly
sau này.
“Tang Môn Thiên
Khốc phận hèn, hoặc là làm lẽ hoặc
phen ly tình” – cung Phu có Tang Môn,
Thiên Khốc thì hoặc làm lẽ, làm kế, nếu không thì phải chia ly, gãy gánh giữa đường.
>TUẦN TRIỆT, VÔ CHÍNH DIỆU
TUẦN, TRIỆT
Cung
Phối có Tuần,
Triệt: nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành
hôn sự may ra mới tránh được hình khắc, thường
ít nhất cũng phải 2-3 độ buồn thương
chia cách. Phá đồng cung: 3 lần lập gia đình.
VÔ CHÍNH DIỆU
Luận
như các cung khác.
0 Comments