Quảng Cáo

header ads

CUNG PHÚC ĐỨC VÀ CÁC SAO

Cung Phúc cho biết sự thọ yểu, thịnh suy, tụ tán của họ hàng. cũng cho biết Phúc Đức đã tích lũy trong những đời trước của đương số.

>TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, LIÊM

+TỬ VI

Tử vi đơn thủ tại Ngọ: hưởng phúc lâu dài, tránh được nhiều tai họa, trong họ nhiều người quý hiển.

Tử vi đơn thủ tại Tý: suốt đời hay may mắn, trong họ ít người nhưng cũng khá giả.

Tử vi, Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung: suốt đời xứng ý toại lòng, thọ, hưởng phúc, họ hàng nhiều người giàu sang.

Tử vi, Thất Sát đồng cung: phải ly tổ, bôn ba mới được hưởng phúc và thọ, trong họ có nhiều người giàu sang, hiển đạt về võ nghệ, nhưng ở xa quê hương. Nếu là Phá Quân đồng cung: lao tâm khổ tứ, chẳng được yên thân, phải lìa quê mới khá giả sống lâu, họ hàng ly tán. Tham Lang đồng cung: suốt đời chẳng xứng ý toại lòng, giảm thọ bạc phúc, họ hàng ly tán, ai khá giả thì giảm thọ.

Tử vi thủ, lại gặp sát tinh đồng cung: giảm thọ, khó tránh được tai họa, phải lập nghiệp thật xa quê may ra mới yên thân, họ hàng ly tán, nhiều người bất đắc kỳ  tử, ngành trưởng họ suy tàn.

+THIÊN PHỦ

Thiên Phủ đơn thủ tại Tỵ Hợi: hưởng phúc thọ, họ hàng đông, khá giả. Nếu Thiên Phủ đơn thủ tại Sửu Mùi Mão Dậu: không được hưởng phúc dồi dào, nên lập nghiệp thật xa quê, trong họ nhiều người giàu sang, nhưng ly tán.

Thiên Phủ đồng cung Tam Không (Thiên Không, Địa Không, Tuần Không): bạc phúc, giảm thọ, khó tránh được tai họa, phải lập nghiệp xa quê hay sớm xa gia đình may ra mới yên thân; họ hàng ngày càng suy tán, lụn bại, ly tán; ngành trưởng họ phiêu bạt cùng khổ.

+VŨ KHÚC

Vũ Khúc sáng sủa đơn thủ: hưởng phúc thọ, càng về già càng tốt, trong họ thường người giàu sang hay hiển đạt về nghiệp.

Vũ Khúc và Thiên Phủ đồng cung: được hưởng phúc sống lâu, họ hàng khá giả. Nếu Thiên Tướng đồng cung: phúc thọ song toàn, suốt đời hay may mắn, họ hàng quý hiển giàu sang. Phá Quân đồng cung: phải lập nghiệp xa quê, phải sớm xa gia đình mới ổn, họ hàng ly tán, nhưng có người rất giỏi về kỹ thuật, mỹ thuật hay kinh doanh. Thất Sát đồng cung: giảm thọ bạc phúc, suốt đời lao tâm khổ tứ hay mắc tai họa, xa quê, xa gia đình cũng chẳng được yên thân, họ hàng sa sút ly tán, thường người yểu, mang ác tật hay bần khổ.

+THIÊN TƯỚNG

Thiên Tướng tại Tỵ Hợi Sửu Mùi: hưởng phúc, suốt đời may mắn, trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.

Nếu tại Mão Dậu: không được hưởng nhiều phúc nên thiếu thời chẳng xứng ý toại lòng, về già hay may mắn, họ hàng ngày càng khá giả.

+LIÊM TRINH

Liêm Trinh đơn thủ tại Dần Thân: được hưởng phúc, trong họ ít của hiếm người.

Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung: suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn, trong họ nhiều người giàu sang.

Thiên Tướng đồng cung: hưởng phúc, họ hàng khá giả nhưng hiếm người.

Phá Quân đồng cung: vất vả, lao khổ, phải xa quê mới thọ, họ hàng ly tán.

Tham Lang đồng cung: giảm thọ, khó tránh tai họa, trong họ nhiều người bần hàn, hay mắc tù tội, phải tha hương.

Thất Sát đồng cung: giảm thọ, hay gặp tai nạn nguy hiểm, phải xa quê mới ổn, trong họ nhiều người yểu, chết non một cách thê thảm, hay tàn tật, mắc nan y, tội, khốn cùng.

>SÁT, PHÁ, THAM

+THẤT SÁT

Thất Sát đơn thủ tại Dần Thân: được hưởng phúc nhưng nên lập nghiệp thật xa quê, họ hàng khá giả, danh giá uy quyền, nhiều người hiển đạt về nghiệp. Tại Tý Ngọ: không được hưởng phúc nhiều, suốt đời may rủi đi liền, nên ly tổ, sớm xa gia đình mới ổn, họ hàng khá giả nhưng ly tán, nhiều người hiển đạt về nghiệp. Tại Thìn Tuất: bạc phúc, giảm thọ, khó tránh tai nạn đao thương, dễ mắc hình ngục, phải ly tổ xa gia đình may ra mới yên thân, họ hàng ngày càng sa sút, nghèo khổ ly tán, nhiều người chết non.

Sát Kình đồng cung: giảm thọ, khó tránh được tai họa, trong họ nhiều người bất đắc kỳ tử.

+PHÁ QUÂN

Phá Quân thì thường ly tán, lập nghiệp xa quê. Phá Quân đơn thủ tại Ngọ: hưởng phúc thọ nhưng nên lập nghiệp xa quê mới ổn, họ hàng khá giả nhưng ngành trưởng phải phiêu bạt, lụn bại. Tại Thìn Tuất: không được hưởng nhiều phúc, phải ly tổ, sớm xa gia đình mới ổn, trong họ có người quý hiển. Tại Dần Thân: bạc phúc nên giảm thọ, khó tránh được tai họa, phải ly tổ, sớm xa gia đình may ra mới ổn, họ hàng ngày càng sa sút.

+THAM LANG

Tham Lang đơn thủ tại Thìn Tuất: được hưởng phúc, về già rất sung sướng, trong họ nhiều người giàu có, thường lập nghiệp nơi thật xa quê hương. Tại Dần Thân: không được hưởng nhiều phúc, nhưng cũng thọ, họ hàng bình thường, có nhiều người lập thân bằng võ nghiệp. Tại Tý Ngọ: bạc phúc nên giảm thọ, phải lập nghiệp xa quê, phải sớm xa gia đình mới ổn, họ hàng ly tán ngày càng sa sút, nhiều người rất dâm đãng.

Tham Vũ Hỏa đồng cung tại Sửu Mùi: được hưởng phúc, gia tăng tuổi thọ, suốt đời hay gặp may mắn, họ hàng khá giả, nhiều người giàu quý hiển.

>CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG

+THIÊN

Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ Ngọ Mùi: hưởng phúc thọ, họ hàng khá giả. Tại Hợi Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán.

Cự đồng cung: tuy được hưởng phúc nhưng thiếu thời không xứng ý toại lòng, về già hay may mắn, họ hàng khá giả. Lương đồng cung: thọ, thanh nhàn, may mắn, họ hàng có người giàu sang, thường có thần nhân giáng hạ. Nguyệt đồng cung tại Thân: hưởng phúc thọ, trong họ có người giàu sang, nữ khá hơn nam. Nguyệt đồng cung tại Dần: không được hưởng phúc dồi dào, suốt đời chẳng xứng ý toại lòng, họ hàng bình thường, nhưng nữ hay trắc trở về đường chồng con, lại người phong tình hoa nguyệt.

+NGUYỆT (THÁI ÂM)

Thái Âm (Nguyệt) đơn thủ tại Dậu Tuất Hợi (miếu, vượng): được hưởng phúc trọn đời, sung sướng, thọ; trong họ nhiều người quý hiển giàu sang.

Thái Âm đơn thủ tại Mão Thìn Tỵ (hãm địa): bạc phúc nên giảm thọ, cuộc đời vui ít buồn nhiều, lao tâm khổ tứ, nên lập nghiệp thật xa quê, sớm xa cách gia đình mới ổn. Họ hàng ly tán, nhiều người cùng khổ cô đơn, mang ác tật, phiêu bạt giang hồ, hay mắc nạn chết thê thảm. Nữ trong họ rất vất vả chồng con.

Nguyệt sáng + Riêu Đà Kỵ: giảm thọ, mắt kém, khó tránh được tai họa, suốt đời bất đắc chí, họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau, những người quý hiển lại hay gặp những chuyện chẳng lành, nữ nhân trong họ hay phải buồn phiền chồng con.

Nguyệt tối + Riêu Đà Kỵ: giảm thọ, mắt kém rất đáng lo ngại, tai họa đầy rẫy, họ hàng ngày càng ly tán suy bại. Nữ nhân trong họ nếu không vất vả chồng con thì yểu.

Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi, có Kỵ: hưởng phúc sống lâu, suốt đời gặp may mắn, càng xa quê càng khá, trong họ có nhiều người quý hiển nhưng bất hòa không ở gần nhau, tổ tiên xa đời đã có danh giá và tiếng tăm lưu truyền cho đến nay. Nếu không Kỵ hay Tuần thì bình thường, không “đẹp” như trên.

Phúc ở Sửu cung, có Nhật Nguyệt chiếu, cần thêm Tuần, Triệt mới hay. Nếu gặp Kiếp Kình thì số trai phá bại. Nếu thấy Việt Khoa Hổ Khốc thì số gái được vinh hoa phú quý.

+THIÊN ĐỒNG

Thiên Đồng đơn thủ tại Mão: hưởng phúc thọ, thường thay đổi chí hướng, hay thay đổi công việc, càng xa quê càng khá giả. Họ hàng phân tán làm ăn ở phương xa, trong họ thường Thần đồng xuất hiện.

Thiên Đồng đơn thủ tại Dậu: giảm thọ, suốt đời lao tâm khổ tứ, hay phải thay đổi công việc, chí hướng, chằng được xứng ý toại lòng. Phải lập nghiệp xa quê thì mới mong đủ ăn đủ mặc. Họ hàng ly tán.

Thiên Đồng đơn thủ tại Tỵ Hợi: suốt đời sung sướng nhưng giảm thọ, muốn thọ nên xuất ngoại nay đây mai đó. Họ hàng ly tán phiêu bạt, trai gái rất phóng khoáng.

Thiên Đồng Cự Môn đồng cung: giảm thọ, suốt đời vui ít buồn nhiều, hay mắc tai nạn, khẩu thiệt, kiện cáo; phải ly tổ, xa gia đình mới ổn; họ hàng ly tán, thưởng tranh chấp lẫn nhau. Thiên Lương đồng cung: suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc thọ; trong họ nhiều người quý hiển, giàu sang, thường thần nhân giáng hạ. Nguyệt đồng cung tại (Nguyệt đắc): hưởng phúc thọ, nên lập nghiệp xa quê, họ hàng quý hiển danh giá uy quyền lớn. Nguyệt đồng cung tại Ngọ (Nguyệt hãm): giảm thọ, phải ly tổ bôn ba mới mong yên thân, họ hàng ngày càng sa sút phiêu bạt.

+THIÊN LƯƠNG

Thiên Lương là phúc tinh, cư Phúc là đúng chỗ. Sáng sủa thì rất tốt, có phúc lớn. Hãm thì kém tốt nhưng cũng không xấu.

Thiên Lương đơn thủ tại Tý Ngọ: hưởng phúc, thanh nhàn sung sướng, tránh được nhiều tai họa sống lâu; trong họ nhiều người quý hiển, danh tiếng lẫy lừng.

Thiên Lương đơn thủ tại Sửu Mùi: được hưởng phúc thọ, họ hàng bình thường.

Thiên Lương đơn thủ tại Tỵ Hợi, gặp nhiều sao xấu hội hợp: giảm thọ, khó tránh được tai họa, thường phải sớm xa gia đình, nay đây mai đó, hay thay đổi công việc và chí hướng; họ hàng ngày càng sa sút, ly tán, nam nhiều người chơi bời du đãng; nữ nhiều người dâm dật hay trắc trở về chồng con.

>CỰ, NHẬT

CỰ MÔN

Cự Môn đơn thủ tại Hợi Ngọ: hưởng phúc thọ, về già rất sung sướng, họ hàng giàu quý hiển.

Cự Môn đơn thủ tại Thìn Tỵ Tuất: giảm thọ, suốt đời lao tâm khổ tứ, chẳng xứng ý toại lòng, hay mắc tai nạn, khẩu thiệt, kiện cáo; phải sớm xa gia đình mới yên; trong họ hay sự tranh chấp, nhiều người phiêu bạt giang hồ hay khốn cùng, mắc hình ngục, yểu.

Cự Kỵ đồng cung: giảm thọ, khó tránh được tai họa, suốt đời chẳng xứng ý toại lòng, họ hàng bất hòa ly tán, ngày càng lụn bại, lại người mắc hình ngục hay chết thê thảm.

Cự Hỏa đồng cung: giảm thọ, tai họa đầy rẫy, họ hàng bất hòa, ly tán, ngày càng suy bại; nhà thờ họ lần bị cháy.

NHẬT (THÁI DƯƠNG)

Nhật sáng sủa rực rỡ từ cung Dần đến Ngọ, đóng tại Phúc thì đương số được hưởng phúc thọ sung sướng, họ hàng quý hiển, giàu sang danh giá uy quyền.

Nhật đóng tại cung từ Thân đến Tý, hãm địa: bạc phúc nên giảm thọ, suốt đời chẳng xứng ý toại lòng, nên ly tổ hay xa gia đình, họ hàng ngày càng sa sút ly tán, nhiều người gian quyệt, bần cùng, phiêu bạt giang hồ, mang ác tật hay mắc tai nạn chết một cách thê thảm.

Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi: không được hưởng phúc dồi dào, nên hay gặp trở ngại trên đường đời, nên lập nghiệp ở xa, hội hợp khá giả nhưng ly tán. Cần có Tuần, Triệt, Kỵ để “phản vi kỳ cách”, biến xấu thành tốt. Nếu sinh ban ngày, trong họ nam hiển đạt, nữ vất vả chồng con hay yểu. Ngược lại nếu sinh ban đêm thì trong họ nữ giàu sung sướng, nam cùng khổ phiêu bạt. Tuần, Triệt thì đảo ngược lại.

Nhật sáng + Riêu Đà Kỵ: giảm thọ, mắt kém, khó tránh được tai họa, suốt đời chẳng xứng ý toại lòng; họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau; những người quý hiển thì hay gặp những chuyện chẳng lành.

Nhật tối + Riêu Đà Kỵ: giảm thọ, mắt kém rất đáng lo, tai họa đầy rẫy, họ hàng ngày càng ly tán suy bại.

>LỤC SÁT TINH

KHÔNG KIẾP

Không Kiếp đắc: bạc phúc, suốt đời mưu sự buổi đầu trắc trở sau mới hanh thông đắc ý, trong may rủi; họ hàng khá giả nhưng ly tán. Nếu Không Kiếp hãm thì: giảm thọ, khó tránh được tai họa, phải lập nghiệp thật xa quê may ra mới yên thân, họ hàng ngày càng sa sút ly tán.

Không hay Kiếp đồng cung Kỵ: giảm thọ, suốt đời chẳng xứng ý toại lòng, họ hàng ly tán, ngày càng suy bại, lại nhiều người bất lương.

“Phúc cung hãm ngộ Kiếp Không, họ hàng lắm kẻ hành hung ngoài” cung Phúc gặp Không Kiếp hãm, họ hàng nhiều kẻ du đảng du côn.

“Địa Kiếp lâm Phúc đức nhi hữu tai (tai họa)” Địa Kiếp cung Phúc Đức, ắt tai họa

KÌNH ĐÀ

Kình Dương, Đà La đắc: suốt đời may rủi đi liền, về già được yên thân; họ hàng trước ly tán, sau quần tụ, ngày càng khá giả. Nếu Kình, Đà hãm: bạc phúc nên giảm thọ, khó tránh được tai họa, thường phải lập nghiệp xa quê, chẳng mấy khi xứng ý toại lòng, trong họ nhiều người tàn tật, yểu, trộm cắp du đãng.

Kình hay Đà đồng cung Kỵ: bạc phúc, suốt đời lao tâm khổ tứ, may ít rủi nhiều, họ hàng hay tranh chấp, ngày càng sa sút, nhiều người hạng du đãng trộm cướp.

HỎA LINH

Hỏa, Linh đắc: suốt đời may rủi đi liền, trong họ nhiều người quý hiển nhưng hay yểu. Nếu Hỏa, Linh hãm thì: suốt đời lao tâm khổ tứ, chẳng mấy khi xứng ý toại lòng, khó tránh được tai họa, họ hàng ngày càng sa sút ly tán.

Hỏa hay Linh đồng cung Tang Môn: giảm thọ, khó tránh được tai họa, họ hàng ly tán, những người khá giả lại yểu, nhà thờ họ đã lần bị cháy. “Tang Môn Linh Hỏa chẳng màng, thường sinh hỏa hoạn trong hàng tộc tôn”.

CÁC TRUNG TINH, PHỤ TINH KHÁC

XƯƠNG KHÚC

Xương Khúc nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: hưởng phúc sung sướng, vinh hiển, thọ; trong họ nhiều người đỗ đạt cao, danh giá.

Xương Khúc nhưng lại gặp nhiều sao xấu: giảm thọ, khó tránh được tai họa, phải sớm xa gia đình may ra mới yên thân; họ hàng tuy khá giả, có người đỗ đạt cao, nhưng ly tán; nhưng người danh giá thì lại hay mắc bệnh tật, nan y, hay yểu.

“Tấu Thư Xương Khúc tương phùng, tôn thân kẻ thần đồng hiện ra” Cung Phúc Xương Khúc đồng cung Tấu Thư, trong họ thần đồng.

“Khôi Khoa Xương Khúc Tấu Thư, phát đà văn học có dư anh tài” - Cung Phúc có Xương Khúc, Tấu Thư, Khôi Việt, Hóa Khoa hội hợp, trong họ có nhiều người giỏi giang về văn chương.

KHÔI VIỆT

Khôi, Việt, và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: hưởng phúc, vinh hiển, thọ; trong họ có nhiều người đỗ đạt cao làm nên danh giá, thường có vĩ nhân hay thần đồng xuất hiện. Nếu gặp nhiều sao xấu thì: trong may có rủi, nếu có danh giá tất khó tránh tai họa, họ hàng ngày càng suy bại.

TẢ HỮU

Tả Hữu lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: hưởng phúc thọ, suốt đời hay gặp may, càng xa quê càng khá, họ hàng quý hiển giàu sang, nhưng không ở gần nhau. Nếu gặp nhiều sao xấu: bạc phúc nên giảm thọ, khó tránh được tai họa, phải lập nghiệp thật xa quê hay xa lìa gia đình may ra mới được yên thân; trong họ có người hoặc cùng khổ phiêu bạt, hoặc du đãng bất lương, hay mang tàn tật nan y, hay mắc tai nạn chết thê thảm; họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

LỘC TỒN: tăng thọ, được hưởng phúc, trong họ ít người thường sự tranh chấp bất hòa; họ hàng khá giả nhưng ly tán.

TỨ HÓA

Hóa Lộc: được hưởng phúc, khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu, tránh được nhiều tai họa; họ hàng giàu có.

Hóa Quyền: được hưởng phúc, được vị nể, dòng họ quý hiển, danh giá truyền từ đời này sang đời khác. Tương tự như Khôi Việt.

Hóa Khoa: được hưởng phúc thọ, tránh được nhiều tai họa, dòng họ khá giả, có người đỗ đạt cao.

Hóa Kỵ: giảm thọ, dòng họ ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau. Kỵ Bệnh Phù Hình: giảm thọ, khó tránh được tai họa, đau ốm lâu khỏi, trong họ nhiều người mang ác tật hay ác bệnh (điên, lao, hủi), hoặc nghèo khổ hay yểu.

ĐẠI, TIỂU HAO: giảm thọ, nên sớm xa gia đình, trong họ người nghèo túng phải đi biệt xứ

TANG HỔ: giảm thọ, dòng họ ly tán, những ai khá giả thì yểu

KHỐC HƯ: giảm thọ, dòng họ hay oán trách lẫn nhau.

THIÊN MÃ: tăng thọ, càng xa quê càng khá, trong họ có nhiều người hiển đạt nhưng không gần nhau.

THÁI TUẾ: không được hưởng nhiều phúc, khó tránh tai họa, trong họ thiếu hòa khí, thường tranh chấp.

LONG PHƯỢNG: được hưởng phúc, trong họ có nhiều người khá giả.

QUẢ: trong họ hiếm người. Nếu có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp thì: được hưởng phúc, tránh nhiều tai họa, dòng họ khá giả. Nếu nhiều sao xấu hội hợp thì: giảm thọ, khó tránh tai họa, dòng họ ngày càng lụn bại.

hay Quả đồng cung Thiên Quan/Thiên Phúc tại cung Phúc: suốt đời gặp nhiều may  mắn, tránh được nhiều tai họa luôn thần linh hộ trì, trong họa Phúc Thần.

hay Quả đồng cung Đào hay Hồng tại Phúc: tổ linh thiêng hộ trì, trong họ nữ nhân hay trắc trở về chồng con hay yểu.

ĐÀO HỒNG

Đào, Hồng và gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: hưởng phúc thọ, suốt đời hay may mắn, trong họ có nhiều người quý hiển giàu sang, nữ thì thành tựu tốt hơn nam. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp thì: bạc phúc nên giảm thọ, khó tránh tai họa, dòng họ ngày càng ly tán, lụn bại; nữ trắc trở về chồng con lại nhiều người dâm đãng.

Đào Hồng Binh Tướng tại Phúc: trong họ nhiều nữ bất chính. thêm Dưỡng, Thai: trong họ nhiều nữ chửa hoang, bỏ nhà theo trai.

RIÊU: Thiên Riêu nhiều sao thuộc Thủy: giảm thọ, phải lìa bỏ quê hương đi lập nghiệp ở một nơi thật xa xôi; dòng họ ngày càng nghèo khổ ly tán, lại có nhiều người mang ác tật hay ác bệnh, hoặc yểu. Nữ nhân trong họ thường trắc trở về đường chồng con

ÂN QUANG THIÊN QUÝ: được hưởng phúc, suốt đời gặp nhiều may mắn, dòng họ khá giả.

THIÊN QUAN THIÊN PHÚC: được hưởng phúc, tránh nhiều tai họa, trong họ có nhiều người khá giả và nhân đức. Thiên Phúc đóng Phúc thì thân tâm an lạc, hạnh phúc, tinh thần thư thái.

>TUẦN TRIỆT

Cung Phúc Tuần, Triệt thì phải lập nghiệp thật xa quê, càng sớm xa gia đình càng khá giả; dòng họ ly tán, ngành trưởng họ lụn bại.

Nếu cung Phúc nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, gặp Tuần hay Triệt thì: giảm thọ, khó tránh được tai họa, suốt đời chẳng xứng ý toại lòng, dòng họ ngày càng ly tán lụn bại.

Nếu cung Phúc nhiều sao xấu, gặp Tuần hay Triệt thì: tăng thọ, tránh được nhiều tai họa, mưu sự tiền trở hậu thành, dòng họ ngày càng khá giả.

>VÔ CHÍNH DIỆU

Cung Phúc chính diệu đắc Tam Không hay Tuần, Triệt: tốt, hưởng phúc, sống lâu.

Nhật Nguyệt chiếu hư không: cung Phúc vô chính diệu có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: hưởng phúc thọ, tránh được nhiều tai họa, dòng họ khá giả, nhiều người quý hiển giàu sang, tổ tiên danh giá lưu truyền đến nay. Nếu Tuần, Triệt hay Tam Không càng rực rỡ.

Cung Phúc vô chính diệu tại Dần Thân có Đà La độc thủ (không gặp Tuần, Triệt án ngữ): hưởng phúc thọ, suốt đời hay gặp may mắn, dòng họ ngày càng khá giả, nhiều người quý hiển, văn toàn tài.

Post a Comment

0 Comments