Nam đẩu tinh tọa thủ (Phủ, Tướng, Lương, Sát, Đồng, Nhật, Cơ): anh em trai nhiều
hơn gái. Bắc đẩu tinh thì
ngược lại. Nếu có 1 nam 1 bắc đẩu tinh đồng cung: dương cung thì anh em trai nhiều. Nếu sao Tử Vi tọa thủ (vừa nam vừa bắc): đơn thủ hay nam đẩu tinh đồng cung: anh em trai nhiều hơn. Vô chính diệu thì mượn chính tinh cung đối.
Cung Bào tại Dương
cung: nếu đương số là con thứ thì có anh trai. Cung Bào tại Âm cung: nếu đương số là con thứ tất có chị gái.
Có anh em dị bào
(anh chị em không đồng cả cha lẫn mẹ): Thiên Tướng + Tuyệt;
Thái Âm + Thiên Phúc; Cự Đồng đồng cung;
Cơ Nguyệt Đồng Lương; Phục Binh + Tướng Quân; Thai + Đế Vượng. Cung Bào
ở Dương cung thì có anh em cùng cha khác mẹ. Cung Bào ở Âm cung thì cùng mẹ khác cha.
>TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, LIÊM
+TỬ VI
Tử Vi đơn thủ tại Ngọ: có anh em, anh chị em đều khá giả. Tại Tý: có anh em nhưng anh em thường
phải xa nhau từ nhỏ.
Tử Vi Thiên Phủ đồng cung: nhiều anh em, đều quý hiển. Tướng đồng cung:
nhiều anh em, trong nhà có sự bất hòa vì anh em không nhường nhịn lẫn nhau, tất
cả anh chị em đều khá giả. Thất Sát đồng cung: nhiều nhất 3 người, đều phú quý.
Phá Quân đồng cung: nhiều nhất
3 người, có anh em dị bào, anh em sớm xa cách nhau, trong nhà thiếu hòa khí. Tham Lang đồng cung: may mắn lắm mới có 2 người nhưng ly tán cùng khổ, trong nhà thiếu hòa khí, anh em oán hận lẫn nhau, đôi khi còn hại nhau.
+THIÊN PHỦ
Thiên Phủ Tại Tỵ Hợi: có đông anh chị em. Tại Sửu Mùi Mão Dậu: tối đa 4 anh chị em, trong nhà thiếu
hòa khí, có người bị thương tật.
+VŨ KHÚC
Vũ Khúc tại Thìn
Tuất: có 2 anh chị em, anh chị em khá giả, nhưng không hợp tính.
Vũ Khúc và Thiên Phủ đồng cung: có tối đa 3 anh chị em, anh chị em giàu
có, quý hiển. Có Thiên Tướng đồng cung: có 2 anh chị em. Thất Sát đồng cung: có 1 anh chị em, nhưng mang tật hay dị dạng, nếu
không sớm xa nhau tất hình khắc. Phá Quân đồng
cung: có 1 anh chị em, trong nhà bất hòa, xô xát, anh chị em phải
xa nhau. Tham Lang đồng cung:
có tối đa 3 anh chị em, sau đều giàu có nhưng sớm xa nhau.
+THIÊN TƯỚNG
Thiên Tướng tại Sửu Mùi Tỵ Hợi: có từ 3 anh chị em trở lên. Tại Mão Dậu:
có tối đa 2 anh chị em.
+LIÊM TRINH
Liêm Trinh tại Dần Thân: nhiều nhất 2
anh chị em. Có Thiên Phủ đồng cung:
2 người, đều quý hiển. Thiên Tướng đồng cung: nhiều nhất 3 anh chị em, anh chị
em đều khá giả, nhưng không hợp tính
nhau. Thất Sát đồng cung: may mắn lắm mới có 1 người, nhưng thường mang tật hay suốt đời cùng khổ,
yểu, anh chị em bất hòa. Phá Quân đồng cung: 1 người, bần cùng hoặc mang tật. Tham Lang đồng cung: may mắn mới có 2 anh chị em, nhưng ly tán cùng khổ, trong nhà thiếu hòa khí, anh em oán hận nhau,
đôi khi còn hại nhau.
>SÁT, PHÁ, THAM
+THẤT SÁT
Thất Sát tại Dần Thân: may mắn thì có
2 anh chị em, khá giả nhưng khiếm hòa (không hòa thuận). Tại Tý Ngọ: may mắn thì có 1 anh chị em, bị hình thương hay mang tật, trong nhà thiếu hòa khí. Tại Thìn Tuất: không có anh chị em.
+PHÁ QUÂN
Phá
Quân tại Tý Ngọ: có 3 anh chị em, anh chị em khá giả, nhưng lại khiếm
hòa, sớm xa cách nhau. Tại Thìn Tuất: may mắn thì có 1 anh chị em, nhưng không thể ở gần. Tại Dần Thân: may mắn thì có 1 anh chị em, nhưng
anh chị em có tật hay không thành người. Phá Tướng đồng cung: anh chị em có
người không đứng đắn, ưa việc liễu ngõ hoa tường. Phá Hình Kỵ: anh chị em làm hại nhau.
+THAM LANG
Tham Lang tại Thìn Tuất: có 2 anh chị em. Tại Dần Thân: có 1 anh chị em. Tại Tý Ngọ: may mắn mới 1 anh chị em nhưng hay chơi bời, suốt đời lang thang đây đó, đôi
khi có anh chị em dị bào rất khá giả.
>CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG
+THIÊN CƠ
Thiên Cơ tại Tỵ Ngọ Mùi: tối đa có 3 anh chị em. Tại Tý Hợi Sửu: tối đa có 2 anh chị em. Có Nguyệt đồng cung tại Thân: có 3 anh chị em. Tại Dần: may mắn mới có 1 anh chị em. Có Thiên Lương đồng cung: có 2 anh chị em, anh chị em khá giả thuận hòa. Có Cự Môn đồng cung: có 2 anh chị em, anh chị em khá giả nhưng không hợp tính.
+NGUYỆT (THÁI ÂM)
Thái Âm tại Dậu Tuất Hợi: đông anh chị em, anh chị em khá giả, gái nhiều
hơn trai. Tại Mão Thìn Tỵ: tối đa có 3 anh chị em, trong anh chị em có
người mang tật hay cùng khổ cô đơn. Anh chị em không thể sống chung nhau lâu dài được.
Nhật Nguyệt Thai đồng cung: có anh chị em sinh đôi.
+THIÊN ĐỒNG
Thiên Đồng tại Mão: nhiều anh em. Tại Dậu: tối đa 3 anh chị em, anh chị em thường sớm xa nhau. Tại Tỵ Hợi: tối đa
có 2 anh chị em, anh chị em thường xa nhau từ
nhỏ, có người du đãng hoang đàng. Tại Thìn Tuất: tối đa có 1 anh chị em, nhưng anh chị em cũng phiêu bạt hay cùng khổ cô đơn.
Thiên Đồng Thiên Lương đồng cung: có 3 anh chị em, anh chị em khá giả.
Có Nguyệt đồng cung tại Tý: nhiều anh chị em, gái nhiều hơn trai, tất cả đều hòa thuận và khá giả. Đồng Nguyệt đồng cung tại Ngọ: tối đa 2 anh chị
em, nhưng anh chị em bất hòa và xa cách
nhau. Cự đồng cung: tối đa 2 anh chị em, trong nhà thiếu hòa khí, anh chị
em sớm xa cách nhau mới toàn vẹn, có người mang tật hay mắc hình ngục.
+THIÊN LƯƠNG
Thiên Lương tại Tý Ngọ: 2-3 anh chị em, anh chị em khá
giả thuận hòa. Tại Sửu Mùi: may mắn thì có 1 anh chị em thôi. Tại Tỵ
Hợi: có tối đa 2 anh chị em, anh chị em thường xa nhau từ nhỏ, có người du đãng hoang
đàng.
>CỰ, NHẬT
+CỰ MÔN
Cự
Môn tại Tý Hợi Ngọ:
có 2
anh chị em, nhưng anh chị
em bất hòa. Tại Thìn Tuất Tỵ: may mắn thì có 1 anh chị em, nên ở riêng,
đôi khi lại có nhiều anh chị em dị bào.
+NHẬT (THÁI DƯƠNG)
Thái Dương tại Thìn Tỵ Ngọ: đông anh chị em, anh chị em đều quý hiển,
trai nhiều hơn gái. Tại Tuất Hợi Tý: có tối đa 3 anh chị em, nhưng anh chị em lại bất hòa.
Thái Dương và Cự Môn
đồng cung tại Dần: có 3 anh chị em, anh chị em
khá giả. Tại Thân: có tối đa 2 anh chị em, nhưng anh chị em lại bất hòa, phải xa cách nhau.
Thái Dương và Thiên Lương đồng cung tại Mão: có đông anh chị em, anh chị em đều quý hiển. Tại Dậu: có tối đa 2 anh chị em, anh chị em phải ly tán, có người mang tật.
Nhật Nguyệt đồng
cung: đông anh chị em, anh chị em tuy khá giả nhưng bất hòa.
>CÁC TRUNG TINH, PHỤ TINH KHÁC
SÁT TINH: gặp nhiều
sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: giảm số anh chị em, trong nhà có bất
hòa, có người mang tật. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: không có anh chị em, nếu có cũng phiêu bạt tàn lụn đến hết.
XƯƠNG KHÚC: gặp
nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: nhiều
anh chị em, anh chị em khá giả, có danh chức, rất thông minh. Nếu gặp nhiều sao
xấu hội hợp: không có anh chị em.
Tuế Xương Khúc cư Bào: trong anh chị em có người rất quý hiển, hoạnh đạt công danh, văn tài lỗi lạc.
KHÔI VIỆT: anh chị em đều quý hiển.
TẢ HỮU: gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: nhiều anh chị em, anh chị em biết giúp đỡ
nhau. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: ít anh chị em. Tử Vi Tả Hữu cư Bào:
anh chị em khá giả, thuận hòa nhưng có người bị trắc trở về hôn phối. Thêm Tang Môn: anh chị em khá giả, bất hòa, có người bỏ vợ hay chồng.
LỘC TỒN: gặp
nhiều sao sáng sủa hội hợp: ít anh chị em, anh
chị em khá giả nhưng sớm xa nhau, trong nhà thiếu hòa khí. Nếu gặp nhiều
sao xấu hội hợp: không
có anh chị em.
“Lộc
Tồn ngộ Triệt cư Huynh đệ nam trưởng bôn ba” – cung Bào có Lộc Tồn và Triệt thì con trai trưởng bôn ba mưu sinh.
“Lộc Tồn ngộ Thái Âm cư nhàn cung dị bào huynh đệ” – cung Bào có Thái Âm đồng cung Lộc Tồn thì đương số có anh em dị bào (cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha)
TAM HÓA (KHOA QUYỀN LỘC): anh chị em giàu có, quý hiển, thông minh, học giỏi.
HÓA KỴ: anh chị em bất hòa, xa cách nhau
ĐẠI TIỂU HAO: giảm
số anh chị em, trong nhà thiếu hòa khí, anh chị em thường xa nhau, có
người phá tán chơi bời.
THIÊN MÃ: anh chị em khá giả nhưng không ở gần nhau.
Tang Mã: gia đình ly tán, anh chị em bất hòa.
ÂN QUANG THIÊN QUÝ: có anh chị em nuôi
CÔ QUẢ: gặp nhiều sao sáng sủa thì giảm số anh chị em, trong nhà thiếu hòa khí. Nếu gặp nhiều
sao xấu hội hợp: không
có anh chị em.
TANG MÔN: Tang Trực Tuế: anh chị em hay tranh chấp, cãi lộn.
“Tang Môn gặp Mã đinh
ninh, mỗi người một xứ gia đình quạnh hiu”.
ĐÀO HỒNG: Đào Hồng Cái tại Bào: chị em gái rất lẳng lơ;
Đào Hồng Thai Binh Tướng: trong nhà có người loạn luân, hay có chị em gái chửa hoang. Đào Riêu Hỉ: chị em gái rất dâm đãng.
TRƯỜNG SINH: thêm 8.
ĐẾ VƯỢNG: thêm 5.
QUAN ĐỚI, LÂM QUAN: thêm 3-4
SUY: thêm 3.
BỆNH, THAI:
thêm 1,
DƯỠNG: thêm 2 anh chị em, có
anh chị em nuôi. Dưỡng Tam Không: có anh chị em nuôi rất khá giả và trung hậu.
TỬ: anh chị em bất hòa
TUYỆT: trong anh chị em có người mù hay mang tật
>TUẦN TRIỆT, VÔ CHÍNH DIỆU
TUẦN, TRIỆT
Tuần, Triệt: thì anh/chị lớn chết non,
hoặc cùng khổ cô đơn, làm ăn ở phương xa, trong nhà thiếu hòa khí, anh chị em không thể sống gần nhau lâu được. Nếu gặp nhiều
sao sáng sủa hội hợp: giảm 50% số anh chị em. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: số anh chị em bị chiết
giảm rất ít.
“Dưỡng
Thai Triệt Vượng lâm vào, trong anh em có dị bào chẳng không” –
cung Bào có Dưỡng, hay Thai, hay Vượng,
và có Triệt thì có thể có anh em dị bào.
VÔ CHÍNH DIỆU
Cách
luận như đối với các cung khác đã nói bên trên.
0 Comments