Ngoài 12 cung nói trên, cung hạn (đại, tiểu hạn) cũng rất được quan tâm. Bên dưới là ý nghĩa các sao khi lâm hạn (đến cung hạn)
Lưu ý: xét đại hạn thì việc xét các sao
chỉ là phần “nhân hòa”, chiếm 30% độ
ảnh hưởng (phần thiên thời chiếm 60% độ ảnh hưởng, và địa lợi chiếm 10%). Còn xét tiểu hạn 1 năm thì phải xét đại hạn trước,
đại hạn tốt xấu như thế nào thì cũng là yếu tố quyết định 90%, còn 10% là
tiểu hạn quyết định.
Xét tiểu hạn thì phải xét: lưu niên đại hạn, tiểu hạn, sao lưu.
>TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, LIÊM
+TỬ VI
Tử Vi nhập hạn mang lại sự may mắn cho hạn đó (đại, tiểu hạn). Sao Tử Vi vô hãm (tức không có trạng thái hãm) nên không có nghĩa giáng họa, không có nghĩa xấu; nhưng nếu Tử
Vi tại Tỵ Hợi Mão Dậu, sự tốt đẹp cũng suy giảm, danh tài bình thường, nếu có
tai họa cũng khó giải trừ, vì ở đó Tử Vi bình hòa, yếu, không còn đủ sức giải họa.
Tử Vi gặp Tuần, Triệt, và đại tiểu hạn trùng phùng (tức đại, tiểu hạn cùng chung 1 cung): tính mạng lâm nguy
Tử Vi gặp Khôi Việt: có danh giá, tranh chấp thắng lợi.
Tử Phủ Vũ Tướng, có thêm Tả Hữu, hay Khoa Quyền Lộc: hoạnh phát danh tài, gặp nhiều
may mắn.
Tử Vi gặp Tam Không (Thiên Không,
Địa Không, Tuần
Không), Kiếp Kỵ: đau ốm nặng, mất của, phá sản.
Tử Vi, gặp Kình Đà Kiếp Kỵ: đau ốm, mắc lừa.
+THIÊN PHỦ
Thiên Phủ không có trạng thái hãm nên không gây họa. Nếu gặp Tam Không (Thiên
Không, Địa Không, Tuần Không) tất bị phá sản, đau yếu,
mưu sự chẳng toại lòng, hay mắc lừa tiểu
nhân. Nếu cung Hạn có Thiên Phủ, không gặp Tam Không: thật là kho tài lộc, gặp
hạn này chắc chắn công danh hiển đạt, tăng tài tiến hỉ, nếu may mắn gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì tài quan song mỹ.
+VŨ KHÚC
Vũ Khúc sáng: tài lộc hưng vượng, nếu có Tả Hữu, Xương Khúc thì càng phát đạt, chắc chắn là tài quan song mỹ,
nếu thêm Quyền tất được cử đi trọng trấn biên thùy (ngày nay có thể hiểu là nhận nhiệm vụ quan trọng).
Vũ Khúc hãm: mọi sự bế tắc, nếu không mắc tai nạn cũng bị hao tán, truất giáng quan chức, mất việc.
+THIÊN TƯỚNG
Thiên Tướng sáng:
mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng, thường
hoạnh tài, làm chơi hưởng thiệt.
Nếu Thiên Tướng hãm: không đáng lo ngại; nhưng nếu gặp thêm sát tinh nhập hạn, tất hay mắc kiện cáo, đau ốm, mắc lừa; nếu thêm gốc đại hạn xấu thì tính mạng lâm nguy.
Thiên Tướng,
gặp Không Kiếp: rắc rối trong công việc, thường
bị tiểu nhân
lừa nhưng cũng chẳng đáng lo ngại.
Thiên Tướng, gặp Khôi Hình: tai nạn về
đao thương, đầu mặt bị hư hại, nếu không cũng mắc bệnh về đầu mặt hay phải châm chích mổ xẻ, công danh trắc trở.
Thiên Tướng gặp Tuần,
Triệt: đau ốm, tiểu nhân mưu hại, tai nạn xe cộ hay
đao thương, đầu mặt bị đau đớn. Nếu hạn nhập cung Di rất đáng lo ngại: mưu sự
chẳng được, công danh trắc trở, mất chức, giáng
cấp hay phải ra trận đối với võ quan, khó toàn tính mạng.
+LIÊM TRINH
Liêm Trinh sáng sủa
tốt đẹp, có nhiều sao tốt hội hợp: danh vị cao
thăng, tài lộc dồi dào. Tại Tỵ Hợi:
giao du với người lạ bất lợi, hay sinh hiềm
thù, dễ mắc tù tội. Nếu gặp Hình: không thoát được lao tù.
Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi gặp Hỏa Linh: mắc tai nạn lớn, hoặc bị lừa đảo hãm hại.
Liêm Phá đồng cung, gặp Kiếp Kình: mắc kiện tụng, dễ bị tù tội.
Liêm Trinh gặp Kình Đà: gặp nhiều rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Gặp Hình Kỵ Kình Đà: tai nạn về đao thương,
súng đạn, khó tránh đổ máu.
>SÁT, PHÁ, THAM
+THẤT SÁT
Thất Sát sáng sủa: trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng, nếu tại Dần
Thân càng tài quan song mỹ, mưu sự thành một cách nhanh chóng. Nếu Thất Sát
hãm: hay gặp chuyện buồn bực, đau ốm, tang chế, thất bại. Nếu có thêm sát tinh,
nhất là Kình Đà thật không thể
tránh khỏi tai nạn xe cộ, đao thương. Nếu tại Thìn Tuất và gốc đại hạn xấu,
phải đoán là chết.
Thất Sát gặp Liêm Tham Phượng:
bị trách oan. Gặp Phá Hình: tù tội. Gặp Phá Hao Mộc Kỵ: ung thư, nhọt, mụn,
phải mổ xẻ châm chích. Gặp Kình Phục Không Hao Hỏa Linh Kỵ Kiếp: tính mạng lâm nguy (mức độ dựa vào gốc đại hạn). Gặp Hao: đau ốm nặng,
có tang. Gặp Kỵ: thân thể bị đau đớn, hay mang tiếng nhục nhã.
+PHÁ QUÂN
Phá Quân sáng: tài lộc dồi dào, công danh hiển đạt, thêm Xương Khúc Khôi
Việt hội hợp thật là tài quan song mỹ, phú quý cực độ. Nếu Phá Quân hãm: đau ốm
nặng, mắc tù tội, tang chế, mất chức,
gia đình không yên, nếu có thêm sát tinh và gốc đại hạn xấu thì tính mạng lâm nguy.
Nữ có Phá mờ ám nhập hạn thì khó tránh bệnh khí huyết.
Phá Quân gặp Liêm
Hỏa: hao tán, tù tội. Gặp Sát, Linh: tù tội. Gặp Hình: đòn đánh, ẩu đả, hay tù tội. Gặp Kình Linh Hỏa Việt: điện giật hay sét đánh, tai nạn đao súng. Gặp Phượng:
bị oán trách. Gặp Tuế: mắc
kiện tụng. Gặp Quả: tai nạn
dọc đường. Gặp Phục Tướng Riêu Thai:
rắc rối tình cảm, bị lừa tình.
+THAM LANG
Tham Lang sáng: mọi
sự hanh thông, có công danh, hoạnh tài. Nếu nhập
hạn tại Tứ Mộ và tuổi Tứ Mộ càng phát đạt hiển hách. Nếu có thêm Hỏa Linh càng
hoạnh phát. Nếu Tham Lang hãm: hao
tán, chơi bời phóng đãng đến nỗi mang họa, mọi sự bế tắc, nếu có công danh chắc chắn bị truất.
Tham Lang gặp Vũ Lộc Mã: có công danh
tài lộc. Gặp Hồng Đào: thành gia thất. Gặp Lương Kỵ: vật bằng gỗ đá rơi trúng người gây thương
tích. Gặp Riêu Kỵ: tai nạn về sông nước, mắc khẩu thiệt hay kiện
tụng, có sự lo buồn. Gặp Không Kiếp: mọi sự đều bế tắc, hao tài, nếu có công danh tất bị truất giáng. Gặp Hổ: súc
vật hay ác thú cắn đá, đáng lo nhất nếu Tham nhập hạn tại Dần Tuất,
nếu không tất mắc tai nạn xe cộ. Tham ngộ Mã thì súc vật chết (nếu hãm). Tham hãm gặp Thai,
nữ gặp bị hậu sản.
>CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG
+THIÊN CƠ
Thiên Cơ sáng: kinh doanh phát đạt, mọi sự hanh thông,
có quyền, gặp nhiều
quý nhân phù trợ, nếu có Lộc càng phát đạt. Già gặp Cơ thì sắp tận số. Nếu
Thiên Cơ hãm: chẳng được yên thân,
trong nhà rối ren bất hòa, bên ngoài chuyện
thị phi khẩu thiệt. Nếu có Kình Đà Cự hội hợp thật khó tránh tai họa. Nếu gốc đại hạn 10 năm xấu, phải đoán là chết.
Thiên Cơ gặp Lương
Tuế Tang: ngã đau từ trên cao rớt xuống, trong
nhà có tang. Gặp Cự Hỏa Kình Thương Sứ: tang thương,
đau ốm, khẩu thiệt, kiện tụng. Gặp Kỵ
Hỏa Kình Thương Sứ: đau ốm nặng, hao tán tiền của, nhà có tang hay tai nạn lớn.
Gặp Thương Sứ: đau ốm, khẩu thiệt, có
tang. Gặp Tang Khốc: đại tang, ngã đau. Gặp Khốc Hỏa Kình: trong nhà có tranh chấp, thiếu hòa khí. Gặp Khốc Hư: mắc
bệnh phổi, ho nhiều. Gặp Quả: túng thiếu, nếu Mệnh có Hao, tất chết đói.
+NGUYỆT (THÁI ÂM)
Thái Âm sáng: tài lộc
phong phú, thường mua tậu được nhà đất, có danh giá, cưới xin vui vẻ, thêm con cháu, mọi sự hanh thông. Nếu Thái Âm hãm: tiền tài hao tán,
hay đau yếu, thường đau bụng/mắt, có thể mắc kiện cáo, trong lòng có sự hối hận
ngày đêm cắn rứt, sức khỏe của mẹ hay
vợ kém rất đáng lo ngại. Nếu có thêm Đà Tuế Hổ thì mẹ chết.
Gặp Long Trì Kiếp
Sát: đau bụng do bộ máy tiêu hóa. Gặp Đà Kỵ: đau mắt nặng, mất của. Gặp Hỏa Linh: đau yếu, mắc kiện cáo. Gặp Hình:
mắt bị thương vì bị kim khí va chạm.
+THIÊN ĐỒNG
Thiên Đồng thì hay thay đổi chỗ ở, việc làm. Nếu Đồng sáng: mọi sự hanh thông, danh tài hưng
vượng, có tiệc mừng. Nếu Đồng hãm: trước thông sau tắc, hao, mắc kiện tụng, nếu có quan chức tất bị bãi truất. Gặp Kình Linh: toại ý trong việc cầu hôn. Gặp Kỵ: đau bụng.
+THIÊN LƯƠNG
Thiên Lương sáng: danh tài hưng
vượng, gặp việc mừng, đau chóng khỏi,
mắc nạn cũng sớm gặp quý nhân giải cứu. Nếu Thiên Lương hãm: hao tán, sức khỏe
kém. Nếu tại Tý Hợi chắc chắn phải đi xa hay thay đổi công việc. Gặp sát tinh: khuynh gia bại sản.
Hạn gặp Thiên Lương thì bảy nổi ba chìm.
>CỰ, NHẬT
+CỰ MÔN
Cự Môn sáng: mưu sự được toại lòng, hoạnh phát danh tài, nói nhiều
người nghe theo, nếu có kiện cáo thì thắng. Nếu Cự tại Hợi gặp Lộc không nên mưu việc quá lớn, trèo cao sợ té đau. Cung Hạn có sao Cự Môn hãm: hay phiền lòng, mắc thị phi khẩu thiệt,
kiện cáo, hao tán, đau yếu, tang chế, mất chức. Nếu Cự nhập hạn tại Tứ Mộ thì rất đáng lo về tai nạn xe cộ; nếu gốc đại hạn xấu ắt phải chết.
Cự Môn gặp Kỵ: tai nạn sông nước, khẩu thiệt,
thị phi. Gặp Tang: đau ốm nặng, có tang lớn. Gặp Tang Hỏa Linh: đau ốm, tán tài, tang chế, nếu không thi nhà cháy (cung
hạn ở phương nào thì cháy ở phương đó). Cung Hạn có sao Cự Môn, gặp Tuế Đà Cự
Kỵ Không Kiếp hội hợp: đi sông nước coi chừng chết đuối.
+NHẬT (THÁI DƯƠNG)
Thái Dương sáng: hoạnh
phát danh tài. Hãm: đau yếu, bệnh ở mắt/đầu,
hao tài, sức khỏe của cha mẹ chồng suy kém. Nếu thêm Tang Kỵ Đà thì cha hay chồng chết.
Thái Dương gặp Long Trì: đau mắt. Có thêm Thanh Long: trong nhà có người mắc tai nạn sông nước, cung nhập hạn ứng phương
nào tất tai nạn xảy ra ở phương đó. Cung Hạn có sao Thái Dương gặp Riêu
Đà Kỵ: đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu,
hao tán, nếu có chức tất mất chức. Gặp Hỏa Linh Kình Đà: mọi việc trắc trở, sức
khỏe của cha hay chồng rất kém, đau mắt nặng, sản nghiệp tiêu hao.
>LỤC SÁT TINH
Không, Kiếp đắc: mưu sự tất thành nhanh chóng, hoạnh phát danh tài, nhưng hay đau yếu và có mụn
nhọt. Nếu Không, Kiếp hãm: đau yếu (bệnh khí huyết), mắc lừa, mất của, mất chức.
Hạn gặp Địa Kiếp luôn bị tán tài.
Không, Kiếp, gặp Tham: mọi sự đều bế tắc, hao tán tiền tài. Tử Phủ Khôi Việt Không Kiếp: mắc lừa, mất của.
Không Kiếp Tả Hữu: đi lừa người khác.
Không, Kiếp, có Sát
Tuế Thiên Không Phục Kình Hao hội hợp: tính
mạng lâm nguy, khó tránh những tai họa khủng khiếp, nếu gốc đại hạn cũng
xấu thì bị giết chết.
Không, Kiếp, gặp Hỏa Linh Kỵ Tuế Hao Phục hội hợp: mắc tai họa nguy hiểm, nếu không cũng bị cướp của phá nhà, nếu gốc đại hạn xấu thì chết 1 cách thê thảm.
Không, Kiếp, gặp Quyền:
công danh trắc trở, bị người xung quanh nói xấu dèm pha.
Không, Kiếp,
gặp Quan Phù: lo buồn, mắc kiện cáo.
Kình Dương thì khó
tránh được tai họa khi có Kình nhập hạn dù đắc
hay hãm. Tuổi Tứ Mộ không ngại Kình Dương
dù đắc hay hãm.
Kình Dương đắc: đau
yếu, lo buồn, mưu sự thành ngay nhanh chóng
rồi sau đó lại bị phá tán ngay, trong may có rủi, ngoại
trừ tuổi Tứ Mộ gặp Kình đắc nhập hạn,
được mọi sự hanh thông,
tài quan song mỹ.
Kình Dương
hãm: đau yếu nặng, tang chế, vợ con không an toàn,
sản nghiệp hao tán, mất chức, nếu có nhiều
sát tinh hội hợp thật khó tránh
tai họa về đao súng, tù tội, phải lưu đày ở xa. Ngoại trừ tuổi Tứ Mộ.
Kình Dương,
Đà La, Không Kiếp hội hợp: mất của, mắc lừa, đau ốm, có tang. Kình Đà Mã: thay đổi công việc
hay chỗ ở, thường phải đi xa. Kình Kiếp Cái: đánh nhau gây nên tai vạ. Kình Dương Hoa Cái Đà La: bị bệnh sởi,
đậu. Kình Riêu: ghẻ lở, mụn nhọt.
Kình Kiếp Lưu: tai nạn về đao thương (mưu sát). Kình Kiếp Kỵ: bị đâm chém. Kình Dương thì luôn đồng cung Lực Sĩ: công danh trắc trở, mất chức, có công mà không được biết đến. Kình Hình: bị đánh đập.
Đà La thì nhiều sự
lo lắng buồn phiền, mất của, đau yếu, răng không tốt. Đà sáng:
mưu sự tất thành nhanh chóng, nhưng may đi liền rủi. Đà
hãm: tai họa lớn, đau yếu nặng và có tang,
nếu không cũng mắc tù tội và kiện cáo.
Đà La, gặp Thái Tuế: có tang, thị phi,
khẩu thiệt. Có thêm Kỵ: đại tang, đau yếu nặng,
thị phi kiện tụng, mất chức.
Đà La, có Thái Tuế, Kiếp Sát, Bạch Hổ,
Hóa Kỵ hội hợp: có tang, thường mắc tai nạn xe cộ hay đao thương súng đạn.
Đà La, gặp Thiên Hình: kiện cáo, tù tội, nếu không cũng bị đả thương. Cung Hạn có sao Đà La, gặp Hỏa Linh:
tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
“Linh Xương Đà Vũ
hạn ngộ đầu hà” – Hạn thấy Linh hãm gặp Đà Vũ Khúc hay Xương có thể chết.
Hỏa Tinh đắc: trong nhà có việc vui
mừng, tiền tài sung túc, mưu sự tất thành
nhanh chóng, công danh cao thăng quan chức. Nếu tại Mão Ngọ tuy danh tài hưng
vượng nhưng vào cuối hạn thường bị cháy nhà.
Hỏa Tinh hãm: có tang, đau yếu (thiếu
máu hay bệnh thần kinh),
mắc kiện tụng, mất của, bị lừa, mất chức
Hỏa Tinh,
gặp Linh Tinh và Mộc Dục: phỏng
nước hay phỏng
lửa. Có thêm
Tang Môn: nhà cửa bị cháy lớn.
Linh Tinh đắc: danh tài hưng vượng, xa gần đều biết tiếng.
Linh Tinh hãm thì đau yếu, có thể phát
điên, nếu không cũng mắc tai họa đao súng hay sấm sét, mắc kiện tụng, có tang.
Linh Xương Đà Vũ:
chết đuối hay tù tội. Sát Phá Linh: tù tội. Linh Việt: sét đánh.
Cung Hạn ở Sửu Dần có Linh Hỏa: hay bị bệnh ma làm.
>CÁC TRUNG TINH, PHỤ TINH KHÁC
Cung ạn có Lộc Tồn thì mọi sự hanh
thông, danh tài hưng vượng, cao thăng quan chức, đau ốm chóng khỏi vì gặp thầy
giỏi, gặp quý nhân phù trợ, khỏe mạnh hơn. Gặp thêm Khoa Quyền Tả Hữu: hoạnh phát danh tài, phú quý cực độ.
Cung Hạn có Song Lộc thì
đại phát tài (Hóa Lộc chiếu mới đẹp, đồng cung thì sự tốt đẹp có giảm). Lộc Mã: mưu sự được toại lòng,
danh tài hưng vượng, nếu đi xa buôn bán chắc chắn lãi to.
Lộc Tồn gặp Không Kiếp: đau yếu, mắc
lừa, mất của. Thêm Tuế: tính mạng lâm nguy, nếu gốc đại hạn xấu thì chết hay tù.
Lộc Tồn ngộ Triệt:
thường bị thay đổi, thuyên
chuyển.
Tả Hữu, gặp nhiều
sao sáng: mọi sự hanh thông, hoạnh phát, có quý nhân phù
trợ, trong nhà có việc vui mừng, rực rỡ nhất là Tả Hữu nhập hạn tại Tứ Mộ. Gặp
nhiều sao xấu: nhân ly tài tán, đau yếu, buồn phiền,
ra ngoài bị nhiều người
khinh bỉ.
Tả Hữu, lại có Khoa Quyền Lộc: quan chức
cao thăng, được lui tới gần bậc nguyên thủ, tài lộc sung túc.
Tả Hữu gặp Sát tinh: có tang, đau yếu, mắc lừa, mất của, mọi sự bế tắc.
“Tử
Phá Mộ cung vô ưu họa ách. Vận lai Phụ Bật nguyện vọng đắc như cầu” –
Mệnh hay Ách cung có Tử Phá tại Tứ Mộ thì không có họa ách. Hạn đến cung có Tả Hữu thì được như ý nguyện.
XƯƠNG KHÚC
Xương Khúc sáng: mưu
sự toại ý, đi thi đỗ cao, nếu Khúc Vũ đồng cung nhập hạn thật là tài quan song mỹ. Nếu Xương Khúc hãm: sức khỏe kém, hao tán, phiền lòng vì việc giấy tờ nhầm lẫn, mắc kiện tụng.
Xương Khúc Đồng Tả Hữu: tài lộc dồi dào, cầu danh toại ý.
Xương Khúc Liêm Kình Đà: mắc tai nạn lớn hoặc tù tội, nếu đại hạn xấu thì chết.
Xương Khúc Kỵ: công danh trắc trở, đau
yếu, tang. “Văn Khúc đồng Hóa Kỵ, hạn phòng yểu tử chi ưu” – Hạn có Văn Khúc đồng cung Hóa Kỵ, có khả năng chết yểu nếu Mệnh Thân Phúc kém.
Xương Khúc Mộc: phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẫn. Xương Khúc Thái Tuế: có chức lớn, công
danh toại ý, nếu viết văn tất nổi tiếng.
Xương Khúc + Sát tinh: mắc tai họa lớn, hoặc mắc kiện cáo, hao tán, nếu gặp thêm Linh tất khó tránh tù tội.
Tử Phủ Khôi Việt Xương Khúc hội hợp: hoạnh phát danh tài, phú quý cực độ, tranh chấp thắng lợi, tiếng tăm lừng lẫy.
Khôi Hình: bị
thương tích ở đầu, hay bị đánh đập,
or tai nạn đao thương.
Việt Hình Linh: bị sét đánh hay điện giật.
Khôi, Việt, có Tuần Triệt án ngữ: mắc tai nạn lớn, đầu bị thương
rất nặng, mất chức.
HÓA LỘC: được
giải trừ tai họa, tài lộc sung túc, ốm đau chóng khỏi, cao thăng quan chức. Cần Lộc Tồn xung chiếu hơn là đồng cung. Gặp Tham Vũ: mọi sự hanh thông,
danh tài hưng vượng, kinh doanh phát đạt.
HÓA QUYỀN: và nhiều
sao sáng hội hợp: khỏe mạnh, hoạnh
phát danh tài, uy quyền hội hợp, thường phải thay đổi chỗ ở hay chức vụ. Có Tham Vũ: mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng, uy
quyền hiển hách. Nhiều sao xấu hội hợp: tai họa liên miên, công danh trắc trở, ốm đau thêm trầm trọng. Gặp Tuần Triệt:
công danh trắc trở, thường
bị tiểu nhân dèm pha, nói xấu, uy quyền chiết giảm hay hữu danh vô thực.
HÓA KHOA: mọi sự hanh thông, giải nạn, đang đau yếu
hay mắc nạn mà có Hóa Khoa nhập hạn
thì chắc chắn là khỏi. Nếu có thêm Khôi Việt, Xương Khúc nếu đi thi tất đỗ cao, quan chức cao thăng,
mưu sự toại lòng.
HÓA KỴ: đắc địa thì
mọi sự thuận lợi, danh tài hung vượng, nhưng sức khỏe kém, mắc thị phi. Nếu gặp Nhật Nguyệt
sáng sủa hội hợp: tuy mắt bị đau nhưng tài quan
song mỹ, hỷ khí đầy nhà. Còn Kỵ hãm thì: đau yếu liên miên, có tang thương,
mất của, mắc thị phi kiện cáo, mất chức.
Phá Tuế Kỵ: cãi nhau, đánh lộn
Phá Kình Kỵ: đánh nhau lớn, bị thương
nặng
Sát Đà Kỵ: đau yếu nặng,
hoặc bị nhục nhã, đi xa thường bị tai nạn dọc đường Kỵ Đà Hổ: mắc tai nạn khủng
khiếp về xe cộ hay đao thương
Kỵ Kình Đà: đau ốm, mắc thị phi, kiện cáo, tang
Không Kiếp Kỵ: tai nạn liên miên, mất của, mất chức vì ăn hối lộ Kỵ Kình Kiếp:
mắc tai nạn về đao thương hay mổ xẻ
Kỵ Hồng Đào: tơ duyên rắc rối, nữ nhân gặp nạn nầy khó giữ tròn trinh tiết.
Đại, Tiểu Hao: thay đổi chỗ ở hay công
việc, hoặc đi xa nhà, đau ốm chóng khỏi. Đại, Tiểu Hao đắc địa
thì hoạnh phát danh tài, dễ
kiếm tiền. Đại, Tiểu Hao hãm địa thì mắc lừa, mất của,
đau yếu, buồn phiền, nếu gặp Phủ Vũ Lộc thì chắc chắn là tiền tài hao
tốn rất nhiều,
buôn bán thua lỗ, hay bị mất trộm, mắc lừa, thường
mắc bệnh ở bộ tiêu hóa.
Đại hạn có Đại, Tiểu Hao, Không Kiếp Suy Phù Toái Tử Kỵ hội hợp; Tiểu hạn gặp Hình Phi Phủ Bệnh Mộ Phục Hổ hội hợp: chết trong lao tù.
Đại, Tiểu Hao, gặp
Phá Quân hay Phá Toái: hao tán, túng thiếu, nếu có Thiên Lương thì giải
được.
Gặp Hình Kiếp: đau yếu hay bị châm chích mổ xẻ, hoặc bị mất trộm, bị cướp. Gặp Thương: túng thiếu đói khổ. Gặp Mộc Kỵ: có bệnh phải mổ. Gặp Tuyệt:
phá sản.
Tang Môn: có tang,
hoặc đau ốm, mất của, tù tội. Cung Hạn có Tang Môn, gặp Phá Kỵ tại cung Nô: làm ơn mắc oán.
Tang Hổ Khốc: trong nhà có người chết, của
cải hao tán, nuôi súc vật không lợi. Thêm Mã thì súc vật nuôi chết rất nhiều.
Tang Khốc Không: mất của, thay đổi chỗ ở hay công việc
Tang Hình Điếu: có đại tang, đau yếu nặng, hoặc mắc tai nạn xe cộ hay ngã từ trên cao xuống
Tang Tuế Điếu (hễ có Tang Môn ở cung Hạn là sẽ gặp Tuế, Điếu tam hợp): mắc tai nạn xe cộ, ngã đau, hay mắc kiện tụng,
có tang.
Tang Môn, gặp Xương Khúc Kỵ: có tang
Tang Môn Hỏa Tinh:
cháy nhà (cung nhập hạn ứng phương
nào thì cháy ở phương
đó)
“Khốc Hư Tang Mã chẳng lành, hại người hại của, phận đành tai ương” – Hạn gặp Khốc
Hư Tang Môn Thiên Mã là hạn xấu.
Bạch Hổ thì có tang, mất của, đau yếu
(bệnh khí huyết hay xương cốt). Gặp Tham
Lang: mắc tai nạn xe cộ, hay bị ác thú cắn đá, đáng lo nhất khi hạn ở Dần Tuất.
Gặp Thất Sát: mắc tai nạn đao thương, hoặc tù tội.
Hổ Hình Kiếp: mắc
tai nạn xe cộ, ngã đau. Hổ Khốc: chó cắn. Hổ Khốc Riêu: chó dại cắn, hoặc bị giống vật có sừng húc hay đá bị thương. Hạn có Riêu đi với Bạch Hổ: hay bị thú vật cắn.
Bạch Hổ Phi
Liêm: mọi sự hanh thông,
hoạnh phát danh tài, hỷ sự tại gia (ví như hổ có cánh, hỷ)
Bạch Hổ Tấu Thư đồng cung: mưu sự toại lòng, thăng quan, thi đỗ
“Hạn phùng Riêu Hổ ưu phiền, những
loài ác thú chớ nên tới gần” – cung Hạn có Riêu,
Hổ thì dễ bị nạn liên quan đến thú vật, ác thú.
KHỐC HƯ: có Khốc: đau yếu buồn phiền, mưu sự trước khó sau dễ;
có Hư: buồn bực, sức khỏe kém, hay đau răng.
Long Phượng là tốt,
có hỷ sự, trong nhà có việc vui mừng. Gặp thêm Hỉ: nên duyên vợ chồng, mưu sự toại lòng. Gặp Mã Sinh Vượng: có
con. Gặp sao Thai: có thai. Gặp Riêu Hỉ: mọi sự hanh thông,
hỷ khí đầy nhà, thăng
tiến, hạn này như người
gặp thời. Gặp Thai Phụ: thăng tiến.
Long Trì Mộc Dục: tai nạn sông nước, nữ mệnh rất đáng lo ngại khi sinh đẻ.
Long Trì Không Kiếp: mắc nạn sông nước, rất đáng lo ngại.
Phượng Các Không
Kiếp: bị trách oan, hay mắc bệnh ở tai.
Long Trì Điếu Khách: ngã
xuống sông/ao
Đào Hoa, và có nhiều sao
sáng hội hợp: mọi sự hanh thông, danh tài
hưng vượng, hỷ khí đầy nhà. Nếu gặp nhiều sao tối hội hợp: có tang, đau yếu, rắc rối tơ duyên.
Tử Phủ Vũ Tướng Đào Hồng:
mọi sự hanh thông, danh tài hưng vượng, hỷ khí đầy nhà.
Sát Phá Tham Đào Hồng: hỷ sự, tin vui trong
nhà.
Cơ Cự Tả Hữu Tuế Đào: sức khỏe kém, tính mạng như đèn trước gió.
Nữ mệnh có Đào tọa thủ, Phụ Mẫu có Tang tọa thủ, hạn nhập Mệnh, phải góa hay bỏ chồng.
Đào Hồng Hỷ Riêu: có nhân tình. Hạn Đào Không Kiếp Bệnh Phù: mắc bệnh phong
HỒNG
LOAN
Hồng Loan, gặp nhiều
sao sáng hội hợp: mọi sự
hanh thông, thăng tiến, hỷ khí đầy
nhà. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: đau yếu,
buồn phiền, có tang, sức khỏe mẹ/vợ/con gái kém.
Tả Hữu Long Phượng
Riêu Hồng: có hỷ sự (cưới hỏi sinh con)
Hồng Loan Thanh Long: có tai nạn bất
ngờ.
Hồng Loan Không Kiếp Bệnh Phù: mắc bệnh phong tình.
Hạn có Quang Quý thì giải trừ tai
họa. gặp thêm nhiều sao sáng hội hợp: mọi sự hanh thông, danh tài hung vượng,
luôn gặp quý nhân phù trợ. Nếu gặp nhiều
sao xấu, hãm địa
hội hợp: đau ốm cũng chóng qua khỏi vì gặp thầy giỏi, có tai nạn cũng có quý nhân đến giúp.
TAM THAI BÁT TỌA: danh tài dồi dào.
TƯỚNG QUÂN: có uy
quyền. Gặp Thiên Tướng: càng có uy quyền.
Gặp Hình Ấn: cao thăng quan chức (võ), chắn chắn là có binh quyền lớn nắm trong
tay. Nếu có Tuần, Triệt án ngữ: mắc tai nạn đao thương xe cộ, đầu mặt bị đau đớn, mất quyền, bị truất giáng.
PHỤC BINH
Phục Binh và có
nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: mọi sự hanh thông, được nhiều người kính phục, tới lui giúp đỡ. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: mắc lừa, bị trộm, mất của, thường bị mưu hại.
Gặp thêm Tang Môn: có đại tang. Gặp Hổ: có tang, mắc kiện cáo, tù tội. Gặp Thiên Hình Không Kiếp: mắc lừa, bị cướp, bị đánh đập. Gặp Tuế Kỵ: lo buồn vì có sự tranh chấp, kiện cáo.
Phục Binh Thai Hồng Đào: tơ duyên rắc rối, nữ gặp hạn này hay bị lừa tình hay chửa hoang.
Phục Binh Riêu Hồng Đào: có nhân tình.
KIẾP SÁT: “Tiền phú hậu bần vì hạn phùng Kiếp Sát” – hạn có Kiếp Sát thì trước giàu sau nghèo.
QUỐC ẤN: lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: thăng tiến,
có uy quyền. Nếu gặp nhiều
sao xấu hội hợp: lo buồn, bối rối vì công việc, mưu sự chẳng toại lòng. Gặp Tuần,
Triệt: công danh trắc trở, truất giáng.
ĐƯỜNG PHÙ: và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: danh
tài hưng vượng, uy quyền,
mua tậu nhà đất. Nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp: mắc kiện cáo, tù tội, hoặc đau ốm nặng. Gặp Long Phượng: mua tậu nhiều nhà đất. Gặp Hổ: có tang, đau yếu, hoặc tù tội.
Thiên Mã: thay đổi
chỗ ở, công việc, hay phải xa nhà. Mã Tử Phủ: danh tài hưng vượng, phú quý cực độ.
Mã Kiếp Không Tuế: đau yếu nặng, hay mắc tai nạn lớn, nếu đại hạn xấu thì phải chết.
Mã Đà Thai: bôn ba nay đây mai đó, hay thay đổi chí hướng trong công việc,
mắc tai nạn, chân tay có thương tích đau đớn.
Mã Khốc Khách: có uy
quyền, thăng quan chức (võ). Có Lộc Tồn nữa thì càng tốt. Mã Hình: mắc tai nạn xe cộ, ngã đau, tứ chi thương tích, hoặc mắc tai nạn đao thương.
Mã Tuyệt: mọi sự bế tắc, đau yếu, mất của.
Gặp Tuần, Triệt: mọi sự bế tắc, mưu sự
chẳng toại lòng, công danh trắc trở, bãi truất, đau yếu, mất của, tai nạn xe cộ, ngã đau, tứ chi thương
tích. Gặp hạn này nếu có thay đổi chỗ ở thì giảm những
sự chẳng lành.
“Lộc xung Mã khổn” - hạn gặp Sát Lộc Mã hội hợp và Tam Không (Thiên
Không, Địa Không, Tuần Không) xung phá, nguy khổn nên gọi là Lộc Xung Mã Khổn, là hạn xấu.
THAI PHỤ PHONG CÁO: có danh chức.
THƯƠNG – SỨ: đại tiểu hạn, lưu niên gặp Thương/Sứ
hội cát tinh sẽ không
ngại; nếu hội hung sát tinh, ám tinh thì trong năm sẽ gặp nhiều kiện tụng, phá sản, tang, tai họa.
THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI, GIẢI THẦN
Giải Thần: giải đi cái xấu cũng như cái tốt. Nếu gặp nhiều cát tinh hội hợp: danh tài kém hưng vượng (vì cái tốt bị giải đi mất rồi, hao hụt); còn nếu gặp nhiều sao xấu hội hợp thì giải trừ
tai họa, đau ốm chóng khỏi, mắc nạn được quý nhân giải cứu. Nếu đại hạn xấu,
tiểu hạn cũng
xấu, gặp Giải Thần nhập hạn, thì chết một cách nhanh chóng (chết nhanh chóng
cũng là giải thoát). Giải Thần chỉ có thể giải cứu tai họa nhỏ, còn gặp tai họa lớn thì Giải Thần làm người
ta chết nhanh – như là
Tử thần.
Còn Thiên Giải, Địa Giải thì mang ý nghĩa cứu giải.
THIÊN KHÔNG
Thiên Không: mưu sự chẳng toại lòng, cơ
nghiệp sa sút, mắc lừa, mất của, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ, hoặc tù tội. Đang
đau yếu gặp hạn Thiên Không chắc chắn qua khỏi,
nếu có thêm Tuần Triệt thì chưa thể qua khỏi, hay phải chết.
THIÊN Y: ốm đau, vì Thiên Y đi cùng Thiên Riêu nên hay
mắc phải bệnh phong tình.
Lưu Niên Văn Tinh gặp Thiên Đồng, Cự Môn, Thiên
Lương: năm đó phải có sự thay đổi về nhà cửa, cơ sở, nơi chốn làm ăn, hoặc hao tốn về chuyện nhà đất.
Lưu Niên Văn Tinh
gặp Tham Lang, Đại Tiểu Hao, Thiên Lương, Thiên Đồng hãm, Âm Dương hãm, Vũ Khúc đều là số đi xa, nay đây mai đó, thay đổi công việc.
>TUẦN TRIỆT
Nếu cung Hạn đẹp,
gặp Tuần hay Triệt thì làm bớt đẹp, về trung bình. Nếu cung Hạn không đẹp, xấu, và có Tuần, Triệt thì Tuần Triệt làm cho cung bớt xấu, trở về trung bình.
Triệt ảnh hưởng từ
nhỏ đến khoảng 3x tuổi (x = số Cục), sau đó ảnh hưởng kém dần, ước chỉ khoảng 20-10% sau 3x tuổi. Tuần thì ngược
lại, tiền vận hầu như ảnh hưởng 10-20%, hậu vận sau 3x tuổi mới phát huy toàn lực ảnh hưởng.
Triệt ví như cái cửa
đóng chặt, tốt hay xấu gì cũng không vào không ra được. Tuần ví như cánh cửa khép lại, tốt hay xấu cũng có thể vào, nhưng
vào chậm chậm, từ từ.
>VÔ CHÍNH DIỆU
Nguyên tắc luận cung vô chính diệu cũng như ở các cung khác bên trên.
0 Comments