TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG
Tử
Phủ Vũ Tướng là cách cục quyền quý vì có 2 đế tinh; nếu có cát tinh hội hợp thì càng hiển đạt. Rất cần Tả Hữu; thiếu Tả Hữu như vua không có
bầy tôi. Có thêm Khôi Việt càng tốt vì làm nên việc.
Mệnh Thổ thì mới được
hưởng trọn vẹn cái đẹp của
cách Tử Phủ Vũ Tướng vì Tử Phủ đều
hành Thổ.
Mệnh Kim có Vũ Khúc (hành
Kim) tọa thủ thì cũng đẹp nhưng kém cách vừa nói trên.
Kém nữa là mạng Thủy có Thiên Tướng (hành Thủy) thủ mệnh. Và dĩ nhiên mức độ sáng tối của các sao này rất
quan trọng, càng sáng càng đẹp, và không phạm Tuần Triệt thì mới đẹp.
Người mạng Kim có Vũ Khúc Lộc Tồn đồng cung cư Mệnh là cách “đôi kim tích ngọc” (vàng chôn ngọc giấu).
Mệnh Thiên Tướng gặp Tướng
Quân chiếu hay tam hợp là cách “xuất tướng
nhập tướng”, càng uy dũng nếu Tướng sáng.
Bộ Tử Phủ tối kỵ Không Kiếp, nhưng
không sợ Tuần Triệt lắm. Thiên Phủ cư Tài Bạch mới sợ Tuần, còn ở Mệnh thì không sợ, vì Thiên Phủ về phương diện tài bạch thì nghĩa là kho tiền, nếu gặp Tuần là kho rỗng; còn về phương
tiện phúc thì không có hãm, gặp Tuần thì bớt
đẹp chứ không xấu.
Về thọ, phải xem cung
an mệnh có hợp mệnh không. Ví dụ mạng Kim, cung Mệnh ở Ngọ (Hỏa), Tử Phủ Vũ Tướng đều sáng, nhưng tuổi thọ bị chiết
giảm do ngũ hành cung an mệnh
khắc ngũ hành bản mệnh.
SÁT PHÁ THAM SÁNG SỦA
Bộ
Sát Phá Tham ứng với ngành võ hơn, và cũng phải xét ngũ hành bổn mạng hợp với
sao nào ở cung an mệnh; và độ sáng tối của sao.
Người mạng Kim, Thất Sát (hành
Kim) đóng cung Thân (Kim) là đệ nhất cách của cách
cục Sát Phá (Liêm) Tham.
Người mạng Thủy có Phá Quân (hành Thủy) thủ Mệnh ở cung Tý (Thủy) là đẹp nhất.
Người
mạng Mộc có Tham Lang (Mộc) thủ Mệnh ở cung Mùi (Mộc) là đẹp nhất.
Liêm
Tham đồng cung tại Tỵ Hợi là cách rất xấu, “Liêm Tham Tỵ Hợi hình ngục nan đào” (khó tránh khỏi bị ở tù, bị giam cầm). Rất cần có Tuần Triệt
giải cứu. Nếu có Tuần, Triệt thì cách này lại phản vi kỳ cách, trở nên
đứng đắn đàng hoàng và có văn tài lỗi lạc vì Liêm Trinh sáng là thanh bạch và nghiêm
trang. Liêm Tham Tỵ Hợi gặp Khoa Quyền Lộc hội hợp là người có cơ mưu nhưng rất cần có Tuần trấn ngự để có thể hưởng phúc trọn vẹn; không nên gặp Triệt vì Triệt sẽ giảm tính chất hay của Khoa Quyền Lộc hội về.
Nhiều
người cho rằng: người Liêm Tham Tỵ Hợi là người ưa mạo hiểm, ưa làm liều, rất can đảm, nhận những
công việc khó khăn bí mật và làm việc gì cũng mau mắn, giải quyết lẹ làng; có năng khiếu về máy móc điện khí, và dễ vướng vào pháp luật (liên
lụy, tình nghi,
phạm tội, …), cụ thể cần phải xem thêm các sao bổ túc. Họ cũng có thể giỏi về ngành tư pháp nếu có sao bổ túc. Vì những đặc điểm trên, nếu muốn tránh tù tội, người Liêm
Tham Tỵ Hợi cần tránh xa Cô Quả, Không Kiếp, Kình Đà, Tuế Phá, Phục
Binh. Nếu gặp khoảng 70% các sao này thì quả là “hình ngục nan đào”.
Riêng Thiên Không, Hóa Kỵ đồng cung Liêm Tham Tỵ Hợi lại hóa giải hết mọi tai ách tù tội. Nếu Liêm Tham Tỵ Hợi gặp Tả Hữu Lộc Tồn thì rất hay, tức thành một con người
nổi bật về tài năng chứ
không hẳn về trình độ hay bằng cấp. Nếu chỉ có Liêm Tham Tỵ Hợi mà không có các sao
tốt hội hợp; thì để tránh tù tội, đương số nên
có cuộc sống “bình dân”, làm nghề tay chân, tiểu công nghệ, tóm lại sóng nhỏ thuyền nhỏ, và giữ đạo đức thì
không có chuyện tù tội.
Thai Tọa, Thai Cáo, Binh Hình Tướng Ấn phò tá đắc lực cho cách Sát Phá Tham.
Phá
Quân (hành Thủy) Thìn Tuất hợp Kình Dương (hành Kim đới Hỏa), người mạng Kim hay Thủy không thể “trai
bất nhân Phá Quân Thìn Tuất”, vì 2 sao Kình, Phá hợp hành bản mệnh là người tay trắng làm nên sự nghiệp và rất mưu trí.
Sát Phá Tham hãm thì rất cần có Hóa Khoa giải cứu, hoặc Tuần, Triệt làm bớt
xấu.
Tóm lại, cách cục Sát Phá Tham sáng sủa thường là những người lập nghiệp gian nan nhưng thành công lừng lẫy, tính tình quả cảm, thường thiên về võ nghiệp, sự phát đạt tột đỉnh
thì thường mạng Kim, Mộc được hưởng; còn mạng Thổ thì không thể nào vinh hiển
được vì mạng Thổ đã hưởng cách Tử Phủ Vũ Tướng rồi. Còn Sát Phá (Liêm)
Tham hãm thì đời lắm gian truân,
nếu không có yếu tố hóa giải (Hóa Khoa thủ Mệnh, hay Tuần,
Triệt).
CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG
Cách cục Cơ
Nguyệt Đồng Lương thường là những người an phận thủ thường, ôn hòa, trung hậu, có đời sống mực
thước, lo bổn phận của mình, và đa số là công chức. Nếu Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng sủa đẹp đẽ hội nhiều cát tinh thì có thể thành danh nhân (văn chương).
Nếu không được đẹp thì làm công chức, công việc bình thường, chủ yếu làm thuê.
Người mạng Mộc có
Thiên Lương (Mộc) cư Dần là cách hay nhất, tốt hơn cư cung Thân nhiều, vì cung Thân hành Kim, khắc Mộc.
Người mạng Thủy, có
Thiên Đồng cư Mệnh đóng tại cung Thân, đồng cung Trường Sinh là người thông kim bác cổ, có mưu cơ sáng suốt và thọ vì tam hợp Thân Tý Thìn hợp Trường Sinh nên được phú cách. Đồng Lương
hội Trường Sinh ở cung Thân cũng miếu địa và là cách rất tốt.
Nói thêm: hạn Cơ Lương ngộ Tuần, Triệt
là hạn xấu nặng thì Cơ Lương hành Mộc, ngộ Tuần, Triệt như bị chặt gãy, đốt cháy. Thiên Đồng không sợ Tuần,
Triệt vì hành Thủy (chém
nước thì cũng như không,
nước không bị hề hấn gì).
Cách cục Cơ Nguyệt
Đồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Long Phượng,
tối kỵ gặp Hỏa Linh xung phá (Hỏa). Tối kỵ Không
Kiếp.
Thiên
Cơ hãm thủ mệnh, gặp nhiều ác sát tinh đồng cung là người gian trá xảo quyệt, trộm cướp bất lương.
Thiên
Đồng ngộ Thái Âm ở Tý thủ mệnh nữ là người quốc sắc thiên hương, nếu ngộ Tang Hổ
Khốc Riêu là người sát chồng.
CỰ NHẬT
Có 4 loại:
+ Mệnh ở Tỵ có Cự Môn, Nhật ở Hợi xung chiếu;
+ Và ngược lại, Mệnh ở Hợi có Cự Môn, Nhật ở Tỵ xung chiếu;
+ Cự Nhật đồng cung tại Dần
+ Cự Nhật đồng cung ở Thân.
Cự
Môn Thái Dương ở Dần tốt hơn ở Thân. Vì Dần cung Thái Dương quang huy còn mạnh trong khi ở Thân Thái Dương
đã về chiều sức không đủ. Câu phú “Cự Nhật Dần Thân quan phong
hầu bá” không hẳn là vậy. Cự Nhật đồng cung tại Dần thủ Mệnh, không phạm lục sát tinh, là thượng
cách. Nếu ở cung Thân là thứ cách.
“Cự Nhật Dần lập Mệnh Thân tiên khu
danh nhi thực lộc, Cự Nhật Thân lập Mệnh Dần trì danh thực lộc” nghĩa là Mệnh lập tại Thân có Cự Nhật ở Dần xung chiếu hoặc Mệnh lập tại Dần có Cự Nhật ở Thân xung chiếu cả hai đều danh vị đi trước lộc tới sau. Hai cách này đều có tiền qua chức vị, chức lớn tiền nhiều,
chức nhỏ quyền
ít không thể do kinh doanh mà làm giàu.
“Cự
tại Hợi cung, Nhật Mệnh Tỵ thực lộc trì danh, Cự tại Tỵ Nhật Mệnh Hợi phản vi bất giai” nghĩa là Cự đóng Hợi, Thái Dương thủ Mệnh tại Tỵ: có tiền rồi có danh, nếu như Cự đóng Tỵ, Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi thì xấu khó màng đến danh lộc, vì Thái Dương hãm ở Hợi, Cự Môn hãm ở Tỵ, cả 2 chính tinh hãm hết thì làm sao tốt được.
Cự
Hợi xung chiếu Mệnh khả dĩ kinh thương: làm giàu, lớn nhỏ còn tùy các phụ tinh khác. Ngoài ra, tổ hợp Cự Nhật này rất có duyên với người nước ngoài, hoặc là làm việc cùng,
hoặc là lấy người ngoại
quốc.
Còn một cách khác về liên hệ giữa Cự Môn với Thái Dương: “Cự Tuất, Nhật Ngọ Mệnh viên
diệc vi kỳ” An Mệnh tại cung Dần, Cự Môn đóng Tuất, Thái Dương từ Ngọ chiếu
xuống, không bị Tuần Triệt làm ngăn trở Thái Dương cách này công danh tài lộc dễ dàng.
NHẬT NGUYỆT
Tùy vị trí miếu hãm, âm dương, ngũ hành so với bản mệnh mà xét xấu tốt. Thái Dương hợp cung dương, người dương, sinh ban ngày. Thái Âm ngược lại. Người mạng Hỏa hợp Thái
Dương, mạng Thủy hợp Thái Âm.
Nói chung cách Nhật Nguyệt cũng như Cự Nhật là hay
tranh đấu; nhưng thành bại còn phụ thuộc độ sáng, âm dương, ngũ hành, và các sao phò trì.
+
Nhật Nguyệt Tý Ngọ: người mạng Hỏa
có Nhật cư Ngọ là đệ nhất cách của Nhật Nguyệt, là cách “nhật nguyệt trung
thiên”, giữa trưa mặt
trời sáng hết cỡ. Người mạng Thủy có Nguyệt
ở Tý là đệ nhất cách.
+ Nhật Nguyệt Hợi Mão:
là cách “nhật xuất lôi môn” (Mão là Lôi môn – cửa nhà trời), người mạng Hỏa cũng hợp nhưng không bằng
cách Nhật Nguyệt Tý Ngọ. Nguyệt cư Hợi là cách
“nguyệt lãng thiên môn” (Hợi – thiên môn), người mạng Thủy hợp cách này nhưng
không bằng Nguyệt cư Tý. Đặc điểm của
Nhật Nguyệt là “chính bất như chiếu” (tức đóng tại cung đó không tốt bằng chiếu hay tam hợp cung đó). Nếu Mệnh vô chính diệu tại Mùi có Thiên
Hư, và được Nhật Nguyệt Hợi Mão tam hợp thì là cách thông minh tuyệt
đỉnh.
+ Nhật Nguyệt
đồng cung Sửu Mùi là
cách Nhật Nguyệt
tranh huy. Nếu Mệnh ở Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu chiếu là
cách Nhật Nguyệt chiếu bích, nhưng cần có Kỵ ở
Mùi thì thành cách “tường
vân ấp Nhật Nguyệt”, cách này rất cần 1 sao Không,
nhất là Tuần, sẽ
là toàn mỹ, chung thân quý hiển. Còn Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi mà Mệnh cũng
đóng ở đó thì là cách “những người bất hiển công danh, cũng vì Nhật Nguyệt đồng tranh
Sửu Mùi” – trung bình, không
tốt; cần có Kỵ hoặc/và
Tuần thì mới sáng ra, tốt ra. Qua đó cũng thể hiện rõ tính “chính
bất như chiếu” của Nhật Nguyệt.
VĂN TINH ÁM CỦNG: XƯƠNG KHÚC ĐỒNG CUNG, HỘI
CHIẾU, XUNG CHIẾU
Văn Xương là Bắc đẩu tinh, hành Kim, còn có tên là Văn Quế, chủ về văn học và sự cao quý.
Văn Khúc là Nam đẩu tinh, hành Thủy, có tên là Văn Hoa, chủ về nghệ thuật và sự xinh đẹp.
Cả hai đều đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.
Khi đắc địa thì Xương Khúc chủ về công danh qua con đường khoa bảng. Những người Mệnh có Xương Khúc tọa thủ
đồng cung, xung chiếu hay hợp chiếu thì khoa Tử Vi gọi là cách Văn Tinh Ám Củng. Đây
mà mẫu người thông minh và hiếu học, có năng khiếu đặc biệt về
văn chương, thi phú, ca nhạc, kịch, điêu khắc, hội họa… nói chung là
lĩnh vực văn học và nghệ thuật.
Xương Khúc đắc địa mà gặp thêm Đào Hồng Hỷ hoặc Long Phượng Tuế Tấu thì đây là số của những ca nghệ sĩ, tài tử điện ảnh nổi danh. Người đắc cách Văn Tinh Ám Củng thường
theo học những khoa về văn chương,
nhân văn ngoại
ngữ, và nếu toàn bộ lá số tương đối tốt, họ là những người đạt được bằng cấp cao và đặc biệt là có năng khiếu về ngôn ngữ, ngoại ngữ.
Trường hợp Mệnh có
Xương Khúc hãm địa thì đường học vấn thường bị dang dở, nhưng vẫn có
năng khiếu về nghệ thuật; thường là những người khéo tay; nếu làm ngành thủ
công như đan, may, thêu, dệt, thợ
bạc, nghề tóc, v.v… thì tuy không giàu có nhưng suốt đời cũng được cơm no áo ấm. Đặc biệt đối
với nữ mệnh, người có Xương Khúc dù đắc hay hãm thì cũng là người có nhan sắc, biết
cách ăn mặc và khéo trang điểm. Chữ nhan sắc đây không chỉ nói đến vẻ đẹp trên khuôn mặt mà còn phải
nói đến một thân hình đẹp, nhất là bộ ngực bởi vì Xương Khúc là biểu tượng của đôi nhũ hoa của người nữ.
Khi nói về nhan sắc của một người nữ qua lá số, chúng ta phải phân biệt cái đẹp của Đào Hoa và cái đẹp của Xương
Khúc khác nhau ở chỗ nào. Đào Hoa là nét đẹp lộ hẳn ra bên ngoài, tất cả vẻ đẹp hầu như đều lộ rõ trên khuôn mặt như một đóa hoa đã nở, cái đẹp của một khuôn mặt mà khoa tướng mệnh gọi là Đào
Hoa Diện, vẻ đẹp trên phương diện thẩm mỹ, nhưng chưa hẳn đã đẹp dưới cái nhìn của khoa
tướng mệnh. Nét đẹp của Đào Hoa dễ lôi cuốn, khêu gợi, hấp dẫn, dễ thu hút đối phương
ngay từ phút ban đầu; nhưng khi tiếp xúc lâu hơn, có thể gây cho đối phương
một chút thất vọng nào đó chẳng hạn như ăn nói không có duyên, hời hợt bên ngoài,
suy nghĩ nông cạn, cởi mở quá trớn hay suồng sã lẳng lơ… Ngược lại, nét đẹp của Xương Khúc không loè loẹt phô
trương như Đào Hoa; có thể nói đó là cái nét duyên dáng nhiều hơn là
đẹp. Một người có Xương Khúc thủ Mệnh thì nhan sắc có thể chỉ ở mức trung bình, nhưng khi tiếp xúc càng lâu thì càng bị
thu hút bởi cái duyên ngầm, cái nét đa tình hấp dẫn, hoặc có thể do những yếu tố khác như sự thông minh, có kiến thức, và có trình độ học vấn, có chiều
sâu tâm hồn, ăn nói khéo léo, tế nhị, hoặc có một tâm hồn lãng mạn…
Nữ Mệnh có Xương
Khúc đắc địa thì ngoài những đặc tính vừa nêu trên, có thể nói đây là người đàn bà có một bản năng tình dục rất mạnh,
nhưng khác với sự buông thả, lẳng lơ của Đào
Hoa ở chỗ họ có thể tự kiềm chế được; họ chỉ bộc lộ điều này với người yêu hay
vợ chồng của họ mà thôi; và trong xã hội ngày nay, có lẽ đây không hẳn là một điều xấu.
Nhưng
trường hợp nữ mệnh có Xương Khúc hãm địa tọa thủ thì khuynh hướng buông thả trong vấn đề tình cảm và tình dục rất gần với Đào Hoa. Do đó, cuộc đời phải ba chìm bảy nổi và nhiều phiền muộn với chồng con. Nếu Xương Khúc hãm địa mà lại gặp thêm sát tinh,
hung tinh hội chiếu thì đây là mẫu người đàn bà hình phu khắc tử. Nữ Mệnh có Xương
Khúc hãm
địa và có Thiên Riêu đồng cung hay hợp chiếu là người mê tín dị đoan, thích
những chuyện đồng bóng. Nếu bộ ba Xương, Khúc, Riêu gặp thêm Hóa Kỵ thì đây là người
đàn bà có bề ngoài rất kiều mị, ai
gặp cũng phải động lòng vì nét hấp dẫn và lôi cuốn; nhưng bản tính rất dâm đãng, cuộc sống rất phóng túng, buông thả và tuổi thọ cũng chẳng được bao nhiêu.
(Trường hợp nữ Mệnh Xương Khúc hãm địa rõ ràng là không tốt, nhưng Xương Khúc đắc địa tại Mệnh thì tốt)
Trường
hợp Mệnh có Văn Khúc và Vũ Khúc đắc địa đồng thủ, đây là cách Nhị Khúc Vượng Cung, là người văn võ song toàn, công danh sự nghiệp rất bền vững. Đặc biệt đối với những người tuổi Giáp có sự ứng hợp nên càng tốt đẹp hơn những tuổi khác.
Mẫu người Nhị Khúc
Vượng Cung thường lúc nào cũng có 2 nghề, hoặc sinh hoạt trong hai lĩnh vực
khác nhau và đối nghịch nhau nhưng bên nào cũng đều đạt mức thành công dễ dàng.
Trường hợp cung Mệnh
an tại Tứ Mộ có Tham và Hỏa tọa thủ đồng cung, thì đây là cách Tham Hỏa
Tương Phùng, một dạng của cách Tham Vũ Đồng Hành mà chúng ta đã nói đến. Nếu cách này có thêm Văn Khúc đắc địa
đồng cung hay hội chiếu thì đương số là người có chức tước và địa vị cao trong xã
hội.
Tóm lại mẫu người Văn
Tinh Ám Củng là người rất lý thú khi chúng ta tiếp xúc, kết giao bằng hữu, cộng tác làm ăn, và cũng là những người tình, người chồng
hay người vợ lý tưởng.
Nếu Xương Khúc không nằm trong một lá số quá tệ thì họ là những
người có phong cách, có trình độ, có chiều sâu tâm hồn, là những nhà văn, nhà thơ, những ca nhạc sĩ nổi danh… Riêng
đối với phái nữ thì đây là người có nhan sắc, duyên dáng và đa
tình. Thật xứng với cái tên Văn Quế, Văn Hoa mà khoa Tử Vi thường gọi.
ĐÀI CÁC: HOA CÁI THỦ MỆNH HAY DI
Hoa Cái chỉ là một sao nhỏ cho nên có nhiều người khi giải đoán lá số thường
ít khi để ý đến sao này. Thật ra, tuy
chỉ là phụ tinh nhỏ, Hoa Cái cũng có thể tạo nên bản chất đặc biệt của mẫu người mà chúng ta vẫn thường gặp trong
cuộc sống hằng ngày. Hoa Cái là biểu tượng của
cái
lọng, thuộc hành Kim và không thấy sách vở đề cập đến những vị trí đắc hãm của phụ tinh này. Hoa Cái còn được gọi
với tên rất đẹp là Đài Các Tinh. Chỉ hai chữ Đài Các cũng
đã nói lên bản chất của những
người Hoa Cái thủ Mệnh hoặc Hoa Cái cư Di và có thể gọi chung là mẫu người Đài Các.
Hoa Cái chủ về sắc đẹp, sự chưng diện, sự sang trọng quý phái. Cho nên, về hình dáng, người có Hoa Cái thủ Mệnh,
dù là đàn ông hay đàn bà, đều có nét mặt thanh tú, vóc dáng thanh nhã, nói năng và cư xử nhẹ nhàng, lịch sự.
Đây là mẫu người rất chú trọng bề ngoài, từ mái tóc cho đến cách ăn mặc. Họ không ngại bỏ công bỏ của ra để sửa soạn cho mái tóc, chọn lựa một cái
cà vạt cho hợp với màu áo, một hiệu son phấn nào đó cho phù hợp với màu da v.v…
Sự chưng diện đối với họ là một nghệ thuật, cũng là một nhu cầu cần thiết
như việc ăn uống vậy. Họ
như những loại công thích múa để khoe sắc cho người đời thưởng thức những gì
trời ưu đãi họ. Bởi vậy trong lĩnh vực sinh hoạt, người có Hoa Cái thủ Mệnh nếu gặp
thêm những sao Xương Khúc, Nguyệt,
Đào Hồng Hỷ… là những người của ngành quảng cáo hay trình diễn thời trang, diễn viên kịch nghệ, điện
ảnh, cải lương v.v… Nếu là những người cầm bút, cầm cọ, cầm đàn thì nét vẽ nhẹ nhàng, dòng nhạc trữ tình, văn phong chải chuốt và đều mang nặng khuynh
hướng lãng mạn.
Hoa
Cái là một trong Tứ Linh (Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái) chỉ sự uy quyền, hiển đạt hay công danh sự nghiệp.
Trường hợp nếu Hoa Cái không thủ Mệnh nhưng phía
trước của Mệnh, Thân, Di, Quan có Hoa Cái, phía sau có Thiên Mã tọa thủ thì đây
là cách Tiền Cái Hậu Mã, có nghĩa là lọng đi trước, ngựa theo sau, là cảnh tiền hô hậu ủng mà chúng
ta thường gọi là cảnh vinh quy bái tổ, chỉ sự hiển đạt về công danh và sự nghiệp.
Nếu Hoa Cái
không thủ Mệnh mà tọa thủ
ở cung Di, bản tính
cũng giống như Hoa Cái thủ Mệnh nhưng có một điểm đặc biệt là khi họ ra khỏi nhà là được người trên kẻ dưới thương mến. Có thể vì tính tình của họ vui vẻ, thân thiện, cởi mở. Cũng có thể vì cách ăn mặc, lời lẽ, cử chỉ của họ nhẹ nhàng, lịch thiệp, họ có cái duyên
ngầm nào đó nên dễ có cảm tình với mọi người.
Với những ưu điểm đó, người có Hoa Cái cư Di rất thích
hợp với những công việc liên quan
đến con người, giao tế.
Những
đặc tính của Hoa Cái có thể thay đổi tùy theo ảnh hưởng của một số sao khác. Chẳng hạn, người có Hoa Cái thủ Mệnh sẵn
có khuynh hướng lãng mạn, nếu gặp thêm Đào
Hoa, Mộc Dục, Riêu…thì sự lãng mạn sẽ đi quá trớn đưa đến
sự buông thả cả hai mặt tình cảm và tình dục. Vì Hoa Cái là biểu tượng của sự sang
trọng, quý phái, đài các… cho nên những người có khuynh hướng
sa đọa này cũng thuộc loại giai cấp thượng
lưu, của những
kẻ có tiền, có quyền lực.
Riêng với phái Nam có Hoa Cái thủ Mệnh cũng thích sửa soạn, chưng diện, nước bông, nước
hoa… Hoa Cái ở đây cũng nói lên phần nào sự “nữ tính hóa” về tâm sinh lý của đương số. Mức độ nặng hay nhẹ thì còn tùy thuộc vào toàn bộ lá số.
BẠCH THỦ THÀNH GIA: KÌNH DƯƠNG ĐỘC THỦ MỆNH
Kình Dương thuộc nhóm Bắc đẩu tinh, hành Kim đới Hỏa (đới: có mang tính chất của), có tên là Dương Nhẫn, chủ về
sát phạt và hình khắc. Kinh Dương đắc địa ở Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi). Người có Kình Dương đắc địa tọa
thủ tại Mệnh thì thân hình cao và gầy, mặt xương, tánh quả quyết, can đảm, dũng mãnh, thích phiêu lưu mạo hiểm, làm việc gì cũng muốn mau chóng. Là người túc trí đa mưu, đa tài, đa năng và có lẽ vì vậy mà cái “tôi” rất lớn, dù cho có giữ sự khiêm cung nhưng cũng khó có thể che giấu được nét kiêu căng tự phụ vốn sẳn là bản chất. Bởi những đặc tính vừa nêu trên,
người có Kình Dương thủ Mệnh rất thích hợp với võ nghiệp hoặc các ngành kinh doanh về kỹ nghệ. Nam phái,
Mệnh có Kình Dương đi kèm với bộ sao
Sát Phá Liêm Tham thì dễ làm nên sự nghiệp trên chiến trường. Nhưng nếu Kình
gặp thêm Linh Hỏa và Kiếp Sát thì đây cũng là
cách sinh nghề tử nghiệp, khó tránh được chuyện phơi thây ngoài chiến địa.
Cách cục Tham Vũ đồng
hành ở Tứ Mộ là mẫu người của thương trường, nhưng nếu gặp thêm Kình Dương thì đấy lại là người nghiêng về quân đội, là những
quân nhân rất gan dạ và cũng là cấp chỉ huy có khả năng trong
lãnh vực tham mưu, chiến lược.
Nếu Kình Dương hãm địa thủ Mệnh mà không có những sao tốt đi kèm thì cho dù nam hay nữ, tánh tình cũng rất
hung bạo, liều lĩnh, nông nổi, bướng bỉnh, ương ngạnh, xảo trá. Cuộc đời chỉ gặp toàn là những tai họa, bệnh tật, và dễ dính dáng đến chuyện
tù tội.
Kình
Dương hãm ở Mệnh là người khéo tay, có năng khiếu về nghành thủ công. Nếu Kình hãm đi cùng với những sao biểu tượng
cho nghệ thuật như Nhật Nguyệt, Xương Khúc
… đây là những nghệ nhân trong các lãnh vực như điêu
khắc, hội họa, trang trí nhà cửa, làm nữ trang… Dù đắc hay hãm, người có Kình Dương thủ
Mệnh, nếu không có những sao chế giải,
là người chủ trương sống ở đời “vô độc bất trượng phu”, có nghĩa “tiên hạ thủ
vi cường”, thà mình phụ người chứ không để người phụ mình.
Ngoài
4 vị trí tốt đẹp của Kình Dương là Tứ Mộ. Nam Mệnh tại Tứ Mộ có Kình với những sao tốt đẹp là phát về võ nghiệp.
Nhưng nếu Kình gặp Tử Phủ ở Tứ Mộ thì lại phát về kinh thương.
Với những cách vừa nêu trên mà gặp những người có các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì có sự ứng hợp, nên
mức độ tốt đẹp được tăng lên gấp bội, gọi là cách Kình Dương nhập Miếu.
Kình
Dương cũng có nhiều ý nghĩa đáng kể tại một vài vị trí khác như Tí Ngọ và Mão Dậu. Tại 4 cung này, nếu không có những sao tốt chế giải thì Kình Dương chủ sự bệnh tật, tai họa
và chết yểu. Tuy nhiên, đặc biệt
tại cung Ngọ, Kình Dương đóng một vai trò hai mặt
tốt và xấu.
Kình
Dương tọa thủ tại Ngọ là cách Mã Đầu Đới Kiếm, kiếm treo đầu ngựa, là kẻ anh hùng lập công trên lưng và chết cũng
trên lưng ngựa. Kình tại Ngọ, gặp được những sao tốt đẹp tọa thủ đồng cung như Thiên Đồng, Thái Âm, hay Khoa Quyền Lộc…thì
đây là cách phát về võ nghiệp, là số của những bậc danh
tướng, công trạng hiển hách, thường được bổ nhậm trấn giữ biên cương. Nhưng với cách này,
trong cái tốt luôn ẩn tàng những điều bất hạnh. Lưỡi kiếm Kình Dương giúp anh hùng tạo nên sự nghiệp,
và cũng chính lưỡi kiếm oan nghiệt
này đã giữ đúng định luật khắc khe của tạo
hóa (chính là số của Quan Vân Trường thời Tam
Quốc, cách Mã Đầu Đới Kiếm đã đưa đến cái chết bi thảm của một đấng anh hùng)
Hai cung Dần, Thân
cũng không phải là vị trí tốt lành cho Kình Dương. Tại hai cung này. Kình
Dương chỉ sự bệnh tật tai họa, thất bại… Nói chung, Mệnh ở Dần, Thân mà có Kình Dương thì cuộc đời có thể diễn tả trong bốn chữ “tay làm hàm nhai” tệ hại nhất đối với người
tuổi Giáp và Mậu, dù cho có may mắn được thừa hưởng di sản của
ông bà, cha mẹ thì cũng phá tán hết
tổ nghiệp mà thôi. Tuy nhiên, nếu Mệnh ở Dần, Thân có Kình, được những sao tốt
khác cùng tọa thủ thì cuộc đời sẽ
được cơm no áo ấm nhờ bẩm sinh có năng khiếu về nghề thủ công. Nếu có thêm những
sao chế giải bớt sự phá hoại của Kình thì vào trung hay hậu vận có thể sẽ trở mình thành đại phú bởi một ngành thủ công nào đó như dệt, kim hoàn, điêu khắc v.v…
Đối với nữ, Mệnh tại
Tứ Mộ có Kình là người đàn bà đảm đang, hành xử ngoài đời không thua gì đấng mày râu, là người dám nói,
dám làm. Điều này không phải chỉ ảnh hưởng của một Kình đắc địa mà ta phải nhớ rằng, nữ nhân có Mệnh an ở Tứ Mộ là người rất thông minh, sắc sảo, ít nhất là trong một lãnh vực nào đó.
Bởi
vậy, nữ phái, Mệnh ở Tứ Mộ có Kình, cùng với những sao tốt đẹp là người đàn bà “vượng
phu ích tử” chỉ nên hiểu theo ý nghĩa của một người đàn bà đảm đang, có khả năng từ hai bàn tay trắng tự mình, hay giúp chồng tạo dựng sự nghiệp.
Còn trên những khía cạnh khác vấn đề tình cảm, sự tâm đầu ý hợp giữa hai vợ chồng…
chắc chắn không nhiều thì ít cũng khó tránh khỏi sự xung khắc
trong gia đạo. Điều này chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn trong trường hợp Kình
đồng cung với Nhật Nguyệt, là hai sao biểu tượng cho vợ chồng, thì ý nghĩa lúc
đó sẽ ngược lại, nam thì khắc
vợ, gái thì lúc trẻ cao số, lập gia đình thì khắc chồng, sát chồng. Từ đó, chúng ta cũng thấy thêm một điều nữa là Nhật Nguyệt không sợ Không Kiếp mà chỉ sợ Kình Đà. Trong một lá số, Nhật Nguyệt dù miếu vượng mà gặp
phải Kình Đà thì sớm muộn gì cũng sẽ đau khổ, bệnh tật về mắt, vợ chồng xung khắc, và nếu không có những sao hóa giải, nhẹ thì sinh ly, nặng thì tử biệt.
Tóm
lại cách Kình Dương Độc Thủ trong một lá số tương đối tốt đẹp sẽ giúp đạt được công
danh sự nghiệp. Cuộc đời của người có Kình Dương thủ Mệnh là con đường
đầy chông gai. Sự thành công của họ là từ hai bàn
tay trắng, bằng sức phấn đấu cũng như khả năng của chính bản thân.
Cho nên lúc thiếu thời thường gian nan vất vả, cho đến trung vận hay hậu vận thì mới được công thành doanh toại.
@NGẮN
GỌN NHỮNG CÁCH CỤC TỐT
TÀI ẤM GIÁP ẤN: Mệnh, Điền, Tài có Thiên Tướng sáng tọa thủ, có Lương giáp (Lương
là Ấm, Tướng là Ấn): có phúc,
giàu có nhờ phúc
PHỦ ẤN CỦNG THÂN: Cung Thân có Phủ Tướng sáng sủa hợp chiếu:
có Thiên Phủ sáng là kho tiền đầy; không được phạm Tuần,
Triệt.
KIM SÁN QUANG HUY: Mệnh, Điền, Tài tại Ngọ ở Nhật tọa thủ: Thái Dương
sáng nhất ở Ngọ, rực rỡ, cư cung nào tốt cung đó.
NHẬT NGUYỆT GIÁP TÀI: Mệnh, Điền, Tài tại Sửu có Tham Vũ sáng đồng cung tọa
thủ, hoặc tại Mùi có Phủ tọa thủ; có Nhật Nguyệt giáp (Nhật ở Dần là sáng; Nguyệt ở Tý vẫn sáng).
(Vũ Khúc còn được gọi là Tài)
NHẬT NGUYỆT CHIẾU BÍCH: Mệnh, Điền, Tài tại Sửu có Nhật Nguyệt
đồng cung tại Mùi xung chiều, hay ngược lại.
TÀI LỘC GIÁP MÃ: Mệnh, Điền, Tài có Thiên Mã tọa thủ, có Vũ Khúc,
Lộc giáp: giàu có.
KIM DƯ PHÙ GIÁ (Xe vàng phò vua): Sao Tử Vi sáng tọa thủ
Mệnh hay Quan có Tả Hữu, Thiếu Dương Thiếu Âm giáp. Quý hiển, có địa vị lớn.
TỬ PHỦ TRIỀU VIÊN: Mệnh hay Quan có sao Tử Vi sáng tọa
thủ, có Thiên Phủ xung chiều hay ngược lại. Có 2 đế tinh sáng sủa thủ, chiếu
Mệnh/Quan thì “nhất” rồi.
PHỤ BẬT CỦNG CHỦ: Mệnh hay Quan có sao Tử Vi sáng tọa
thủ, Phụ Bật hội chiếu. Có Vua mạnh mẽ, có bầy tôi hỗ trợ thì phải là quý hiển
rồi.
QUẦN THẦN KHÁNH HỘI: Mệnh hay Quan có sao Tử Vi sáng tọa
thủ, Phụ Bật hội chiếu, có thêm Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng hợp chiếu.
Như trên, có Vua mạnh mẽ, có đủ bầy tôi hỗ trợ, quá đẹp! Quyền quý, có danh
chức, uy quyền.
PHỦ TƯỚNG TRIỀU VIÊN: Mệnh hay Quan có Phủ sáng
tọa thủ, có Tướng cũng sáng xung chiếu, hay ngược lại
CỰ CƠ MÃO DẬU: Mệnh hay Quan tại Mão hay Dậu (ở Mão tốt hơn
ở Dậu), có Cơ Cự sáng đồng cung. Nếu có thêm Song Hao thì càng tốt. Cách này
phù hợp làm kinh doanh, có Song Hao thì làm ăn lớn, đại gia.
THẤT SÁT TRIỀU ĐẦU: Mệnh hay Quan tại Dần, Thân có Thất Sát
tọa thủ. Có Tử Phủ đồng cung hay xung chiếu.
THAM HỎA TƯƠNG PHÙNG: Mệnh hay Quan tại Tứ Mộ, có
Tham Hỏa đồng cung tọa thủ.
NHẬT XUẤT PHÙ TANG: Mệnh hay Quan tại Mão, có Nhật tọa thủ
NGUYỆT LÃNG THIÊN MÔN: Mệnh hay Quan tại Hợi có
Nguyệt tọa thủ (Hợi = Kiền = Trời = Thiên Tôn)
NGUYỆT SINH THƯƠNG HẢI = MINH CHÂU XUẤT HẢI:
Mệnh hay Quan tại Tý có Nguyệt tọa thủ Tý = Khảm = Thủy = Thương Hải
NHẬT NGUYỆT ĐỒNG LÂM: Mệnh hay Quan tại Sửu, có
Nhật Nguyệt đồng cung tại Mùi xung chiếu, và ngược lại. Nếu Nhật Nguyệt đồng
cung tọa thủ Mệnh, Quan thì cần phải có Tuần, hay / và Kỵ.
NHẬT NGUYỆT TỊNH MINH: Mệnh hay Quan tại Sửu, có
Nhật tại Tỵ, Nguyệt tại Hợi hợp chiếu, hoặc Mệnh hay Quan tại Mùi có Nhật tại
Mão, Nguyệt tại Hợi hợp chiếu.
NHẬT NGUYỆT GIÁP MỆNH: Mệnh có Nhật Nguyệt sáng
sủa ở 2 bên.
LỘC MÃ BỘI ẤN: Mệnh hay Quan có Tướng sáng tọa thủ, có Lộc,
Mã giáp
KÌNH DƯƠNG NHẬP MIẾU: Mệnh hay Quan tại Tứ Mộ, có
Kình tọa thủ, tốt nhất đối với tuổi Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
TỌA QUÝ, HƯỚNG QUÝ: Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt
chiếu; hoặc ngược lại
VĂN TINH ÁM CỦNG: Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu, hoặc
1 tọa thủ 1 chiếu. Nếu có Khôi Việt, Tuế hội hợp thì càng tốt.
KHOA QUYỀN LỘC CỦNG: Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội
chiếu
QUYỀN LỘC SINH PHÙNG: Mệnh hay Quan có Quyền,
Lộc, Tràng Sinh đồng cung tọa thủ.
KHOA MINH LỘC ÁM: Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc
nhị hợp; hoặc ngược lại.
MINH LỘC, ÁM LỘC: Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, Lộc
Tồn nhị hợp; hoặc ngược lại.
TÀI ẤN GIÁP LỘC: Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, Vũ Tướng
giáp.
Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng
miếu vượng; Thân Sát Phá Tham miếu vượng. Mệnh và Thân lại được các sao sáng sủa tốt đẹp như Tả Hữu, Khôi Việt,
Xương Khúc, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền
Lộc, Kình Đà Không Kiếp Hình Hổ đắc địa, âm dương thuận lý. Phi thường
cách hiếm có, nếu gặp tất phú quý đến tột bực, uy quyền
hiển hách, danh
tiếng lưu lại ngàn thu.
Phải
thật hoàn hảo: Mệnh Cục tương sinh (Cục sinh Mệnh), Âm Dương thuận lý (tuổi âm thì cung an Mệnh là
âm cung; tuổi dương thì cung an Mệnh là dương
cung). Cách cục Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ
Nguyệt Đồng Lương, Sát Phá Tham, Cự Nhật, Âm
Dương, tất cả sáng sủa, có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp: Tả Hữu,
Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng,
Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc. Thượng cách là cách rất đẹp, quyền quý giàu
sang, nhưng không bằng Phi thường cách.
TRUNG CÁCH
Không được hoàn hảo, như Mệnh Cục tương khắc, Âm Dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng, gồm những nghề nghiệp
chức vị khá giả, nhưng
không được nổi danh.
+Cơ
Nguyệt Đồng Lương:
hội Tả Hữu Quang Quý Thiên Quan Thiên Phúc: làm thầy
thuốc có danh tiếng.
+Cơ
Nguyệt Đồng Lương:
hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt Xương Khúc Tấu: làm thầy giáo hay nhà báo, nhà văn.
+Cơ Nguyệt Đồng Lương: hội Tả Hữu,
Xương Khúc: mở nhà in làm tiểu công nghệ hay bán buôn khá giả.
+Cơ
Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu, Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp,
hay lãnh đạo làng xã.
+Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm thầy phù thủy cao tay.
+Tử
Phủ Vũ Tướng: hội Long Phượng Tả Hữu Hình Riêu: làm thợ rất khéo.
+Thiên Cơ hội Hồng Đào Riêu Tấu: chuyên ca vũ nhạc nổi tiếng.
+Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may thợ thêu.
+Sát
Phá Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm thợ vẽ hay họa sĩ.
+Sát
Phá Tham hội Tả Hữu Quyền Lộc Nhật Nguyệt hãm: làm thầy tướng hay thầy bói.
+Thiên Đồng hội Long Phượng Hình Riêu Đào Hồng: thích đồng bóng.
+Thiên Tướng
hội Quan Phù, Tả Hữu, Tướng Ấn: đi tu lên chức hòa thượng
THÔNG MINH
Cung Phúc có văn tinh
tọa thủ, Mệnh hay Thân phải có Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu hội hợp.
Mệnh hay Thân có Tướng Phá sáng sủa tọa thủ, thêm văn tinh hội hợp, rất thông minh,
có nhiều mưu trí và khéo léo chân tay, nếu làm nghề thủ công cũng phát đạt, có tiếng tăm.
Thông
minh tột bực nếu Mệnh hay Thân có Phủ Tướng, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu, Long Phương, Thai Tọa hội hợp. Mệnh có Nhật Nguyệt
sáng sủa hội chiếu, không phạm Tuần,
Triệt cũng là người rất thông minh.
0 Comments