Quảng Cáo

header ads

SAO TANG MÔN, BẠCH HỔ

 

Tang Hổ đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu.

Ý nghĩa bệnh lý:

Tang, Hổ là bại tinh nên báo hiệu hai loại bệnh tật:

-Bệnh về tinh thần: biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan.

-Bệnh về vật chất: cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.

Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Hổ đóng ở cung Mệnh hay cung Tật dù tại đó, Tang Hổ đắc địa (ở Dần, Thân, Mão, Dậu).

Ý nghĩa tính tình:

Tang Hổ sáng thì: can đảm, quả cảm, có nghị lực; tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được với nghịch cảnh; khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Đi chung với Tấu Thư, Lưu Hà, Xương, Khúc thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Đó là bộ sao của quan tòa, luật sư, chính trị gia, thương thuyết gia, giáo sư, giáo sĩ. Thích hoạt động về chính trị, cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ kiêm toàn, đa năng, đa hiệu. Riêng với nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới; là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình vừa đắc dụng ngoài xã hội.

Tang Hổ tối thì: ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh; tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc; thích chơi bời, ăn ngon mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt (nam giới).

Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:

Đắc địa, nam mệnh thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.

Về phúc thọ, Tang Hổ thủ Mệnh, dù đắc địa, cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là hai sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Tang Hổ cũng bất lợi cho sinh nở nên nữ Mệnh có thể nguy hiểm tính mạng vì sinh đẻ hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi. Nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như: khổ cực, cô độc; khắc vợ/chồng, góa bụa, cô đơn; bị bắt bớ, giam cầm; bị bệnh tật trầm kha; bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng; yểu tử. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.

Ý nghĩa của Tang Hổ và một số sao khác:

Những cách tốt:

-Hổ Tấu (Tấu Thư): có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Khốc, Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế. Do đó, có ý nghĩa phụ nhưng không kém quan trọng là sự hiển đạt vì khoa cử (thi đỗ cao), về công danh (có chức phận lớn, được nhiều người biết tiếng), về khả năng tâm lý chiến (huy động quần chúng, vận động tinh thần).

-Hổ Phi (Phi Liêm) đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.

-Hổ, Cái, Long, Phượng (Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.

-Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu, sáng: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.

-Hổ ở Dần (hổ cư hổ vị): như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.

Những cách xấu:

-Hổ Tham: bị thú dữ cắn chết

-Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.

-Tang Hổ gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.

Những trường hợp xấu này không thể chỉ dựa vào mỗi sao Tang/Hổ nói trên mà khẳng định. Cần phải xem thêm nếu Mệnh, Thân, Phúc, Hạn xấu thì khả năng xảy ra cao. Nếu đương số tích nhiều phúc đức đời này thì có thể làm giảm cái xấu khi nạn xảy ra.

Ý nghĩa của sao Tang Hổ ở các cung: phần lớn có ý nghĩa xấu.

+Phụ mẫu: cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả. Tang Môn thì sinh ra đã có tang, hoặc cha mẹ nghèo khổ, đau yếu hoặc phải thay đổi nơi ăn chốn ở.

+Phúc: bị giảm thọ; gia đình không toàn vẹn; trong họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.

+Điền: Tang Hỏa: cháy nhà hay một phần nhà; Tang, Phục, Không, Phù: vô sản; Tang, Đào, Hồng: hưởng di sản của cô dì để lại.

+Quan: đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với sao xấu thì tai họa nhiều, bất lợi.

+Nô: bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.

+Di: ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.

+Tật: bệnh hoạn nhiều. Tang Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật: bệnh về tinh thần, biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan; hoặc bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Nữ thì tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang, Hổ đóng ở cung Mệnh hay cung Tật, dù đắc hay hãm.

+Tài: kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.

+Tử: khó sinh, sinh non ngày tháng; sinh con khó nuôi; sinh con nhưng không nuôi được; gặp Kình, Sát: có thể không con; gặp Không, Kiếp: sát con; gặp Thai: sảy thai, con chết non; gặp Không, Kiếp, Thai: có thể phá thai; nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó đẻ, phá thai.

+Phu Thê: cưới chạy tang; có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn; ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu); lấy vợ/chồng có tật, mù lòa, ... mới tránh được hình khắc, chia ly.

+Bào: thường mất anh chị em. Tang Hổ Trực Tuế: anh chị em bất hòa. Tang, Mã: anh chị em ly tán.

+Hạn:

Có tang trong các trường hợp sau: Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư; Tang Hổ Bệnh Khách; Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang); Tang, Hình, Khách; Tang Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật); Tang Khách Kỵ Hình: tự ải (tự tử).

Bị ác thú cắn: Hổ Riêu, Hổ Đà Kỵ Nhật; Hổ Đà Hình, Hổ Khốc Riêu; Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất. Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp: Hổ Phục; Hổ, Tuế, Phù, Phủ.

Đại, Tiểu Hạn cần xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung hay hội hợp vào một cung nào đó thì sự hung hiểm càng nhiều đối với cung đó. Nếu có thêm Khốc Hư Kình Đà (cố định, và lưu) hội hợp càng nhiều thì họa càng nặng, càng phiền, tang càng lớn.

Xem thêm các Sao khác TẠI ĐÂY

Post a Comment

0 Comments