Cần xem chung với Mệnh Thân Phúc Quan Di, nếu các cung này sáng sủa tốt đẹp thì dù Tài có xấu cũng không đáng lo, ngược lại nếu các cung này xấu thì dù Tài có sáng sủa tốt đẹp cũng đừng vội mừng, nếu có giàu có e rằng có tai họa hay yểu.
Tài tốt mà Điền quá dở: không tụ tài. Tài xấu, Điền tốt, Phúc tốt: làm việc cần kiệm mà thành nghiệp.
Phúc Điền đều hãm, Tài vượng: chỉ được một thời sung túc. Tài & Điền tối, Phúc
sáng: có đấy mất đấy.
>TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, LIÊM
+TỬ VI
Tại Ngọ, hay có Tướng đồng cung: giàu
có, tiền của rất nhiều. Tại Tý: giàu có nhưng
kém rực rỡ so với ở Ngọ hay có Tướng đồng cung. Phủ sáng đồng cung,
không phạm Tuần, Triệt: rất giàu, thường làm liên quan đến tài chánh,
coi giữ kho hàng. Sát đồng cung: kiếm tiền rất nhanh, làm giàu nhanh chóng. Tham đồng cung:
bình thường, được hưởng của hương hỏa nhưng về sau cũng suy kém.
+THIÊN PHỦ
Tại Tỵ Hợi: rất giàu có, giữ của bền.
Tại Sửu Mùi Mão Dậu: tốt nhưng không bằng tại
Tỵ Hợi. Thiên Phủ là tài tinh, cư cung Tài phải rất đúng chỗ, cần Thiên
Phủ càng sáng càng giàu, không phạm Tuần, Triệt.
+VŨ KHÚC
Tại
Thìn Tuất: giàu có lớn. Có Thiên Phủ đồng cung: rất giàu, bền, thường làm quan tài chánh
hay giữ kho hàng. Tham Lang đồng cung: ngoài 3x tuổi mới giàu. Thiên Tướng đồng cung: của cải chồng chất,
hay gặp quý nhân giúp đỡ. Thất Sát đồng cung: tay trắng lập nghiệp, buổi đầu vất vả khó khăn, về sau mới dễ dàng. Phá Quân đồng cung: tiền vào lại ra, trước
sau đều không có, nên chuyên
về kỹ nghệ hay thương mại.
+THIÊN TƯỚNG
Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi: tiền tài sung túc, hay gặp những mối
lợi tự nhiên đưa đến. Tại Mão Dậu:
bình thường, nên chuyên về công nghệ. Thiên Tướng hãm thì không tốt. Thiên
Tướng rất sợ gặp Triệt, như Tướng
bị chém đầu, cư đâu xấu đó.
+LIÊM TRINH
Tại Dần Thân: phải cạnh tranh ráo riết mới kiếm được tiền, làm giàu chậm nhưng chắc. Có Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung:
giàu lớn, bền. Thất Sát đồng cung: tiền tài thất thường, hay hoang
phí hao tán, hết rồi lại có. Phá Quân đồng cung: dễ kiếm tiền trong lúc náo loạn,
nhưng tai ương thường đi đôi với tiền bạc. Tham Lang đồng cung: túng thiếu,
suốt đời khổ sở vì thiếu tiền, hay mắc họa vì tiền nhất là kiện tụng, hình ngục.
Liêm Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp: gian lận, keo bẩn, lại hay tán tài.
>SÁT, PHÁ, THAM
Nói chung 4 hung tinh này nếu miếu
vượng thì tốt, đắc thì bình thường, hãm thì xấu – nếu không có yếu tố hóa giải như Tuần, Triệt.
+THẤT SÁT
Tại
Dần Thân: trước ít sau nhiều, lúc đứng tuổi kiếm tiền nhanh chóng dễ dàng. Tại Tý Ngọ:
tiền tài tụ tán thất thường, nhưng hay tìm được những mối lợi, hay kiếm được
những món tiền một cách bất ngờ, gọi là hoạnh tài. Tại Thìn Tuất: suốt đời thiếu
thốn.
+PHÁ QUÂN
Tại Tý Ngọ: giàu có, kiếm tiền nhanh chóng dễ dàng, tiêu
xài lớn nhưng sau đó lại thu về những mối lợi rất lớn, kinh doanh
buôn bán liều lĩnh và bạo tay. Tại Thìn Tuất: tiền tài tụ tán thất thường, hết rồi lại có. Tại Dần Thân: kiếm tiền khó khăn, thu ít ra nhiều, nên làm nghề thủ công hay mỹ thuật.
+THAM LANG
Tại
Thìn Tuất: hoạnh phát tiền tài, kiếm tiền nhanh
chóng dễ dàng,
càng già càng giàu. Tại Tý Ngọ: hoang phí chơi bời nên hao tán, suốt đời túng thiếu. Tại Dần Thân: tiền vào lại ra.
>CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG
+THIÊN CƠ
Tại Tỵ Ngọ Mùi: tiền
tài sung túc. Tại Hợi Tý Sửu: kiếm tiền chậm chạp và khó khăn. Có Thiên Lương đồng cung: làm giàu dễ dàng.
Cự Môn đồng cung: kinh doanh mà làm giàu.
Nguyệt đồng cung tại Thân: tay trắng lập nghiệp, khá giả.
Nguyệt đồng cung tại Dần: thành bại thất thường, kiếm tiền khó khăn chậm chạp.
Hình Cơ Tuế: làm thợ khéo, kiếm tiền dễ dàng.
+NGUYỆT (THÁI ÂM)
Thái Âm là tài tinh, cư Tài là rất
tốt, mà phải là Thái Âm miếu vượng thì mới tốt, mới giàu. Tại Dậu Tuất Hợi: giàu có lớn, dễ kiếm tiền. Tại Mão Thìn
Tỵ: vất vả mới kiếm được tiền, gặp thời loạn hay đi ngang về tắt mới kiếm được đủ dùng, về già mới sung túc. Thái Âm hãm cư Tài: không giàu nhưng sung túc.
+THIÊN ĐỒNG
Tại Mão, hay có Nguyệt đồng cung tại Tý:
tay trắng làm giàu, càng về sau càng giàu. Tại
Dậu: tiền tài tụ tán thất thường. Tại Tỵ Hợi: lang thang nay đây mai đó,
dễ kiếm tiền nhưng rất hoang phí và hao tán, không giữ được của. Tại Thìn Tuất: túng thiếu.
Lương đồng cung: giàu có, kinh doanh buôn bán ngày càng phát đạt. Nguyệt đồng cung
tại Ngọ: phải vất vả mới kiếm được tiền, về già mới có của. Cự đồng cung: tiền tài tụ tán thất thường, hay túng thiếu và thường mắc thị
phi kiện cáo vì tiền, có xa nhà hay lưu lạc nơi đất khách mới phát đạt.
+THIÊN LƯƠNG
Thiên Lương là phúc tinh, sẽ mang lại sự
tốt đẹp cho cung nó cư nếu nó ở trạng thái miếu vượng. Đắc thì sự tốt đẹp cũng không nhiều. Đặc biệt dù hãm thì cũng không
gây họa, chỉ là không mấy tốt. Thiên Lương không
mang ý nghĩa tiền tài, mà chỉ mang ý nghĩa phúc thọ. Vậy, khi cư Tài thì không mang ý nghĩa giàu sụ,
mà chỉ là phúc – nhờ phúc mới có tiền, ít nhiều tùy vào độ sáng của Thiên Lương.
Tại Tý Ngọ: giàu có lớn, suốt đời không
bận tâm lo nghĩ sinh kế hàng ngày. Tại Sửu Mùi: bình thường.
>CỰ, NHẬT
+CỰ MÔN
Tại Hợi Tý Ngọ: tay trắng lập nghiệp,
hoạnh phát tiền tài nhất là trong thời loạn, cạnh tranh. Tại Thìn Tuất: tiền tài tụ tán thất thường, hay túng thiếu và mắc thị phi kiện cáo vì tiền.
+NHẬT (THÁI DƯƠNG)
Tại từ Dần đến Ngọ: giàu có lớn, dễ kiếm tiền (do Nhật sáng ở những cung ban ngày: từ Dần
đến Ngọ là mặt trời mọc đến trưa)
Tại từ Thân đến Tý:
vất vả mới kiếm được tiền, gặp thời loạn hay đi ngang về tắt mới kiếm được đủ dùng, về già
mới sung túc (do Nhật bắt đầu bớt sáng ở những cung xế chiều đến tối).
Nguyệt đồng cung:
trước ít sau nhiều, nếu có Kỵ hay Tuần Triệt thì càng dễ làm giàu (Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi, trung
bình, nếu gặp Kỵ hay Tuần Triệt – Tuần
tốt hơn Triệt, hay gặp cả Tuần cả Kỵ thì càng tốt, là “phản vi kỳ cách”, làm
cho Nhật Nguyệt đang đắc thành sáng ra)
>LỤC SÁT TINH
+KHÔNG KIẾP
Không Kiếp đắc: hoạnh phát hoạnh phá, giàu nhanh sau lụn bại nhanh, thường
hay kinh doanh
buôn bán táo bạo và ám muội.
Không Kiếp hãm: túng thiếu, cùng khốn, hoặc chính mình đi cướp của, dùng thủ đoạn ám muội và táo bạo để tạo ra tiền, là tay đại bất lương.
Không Kiếp giáp Tài hay Không Kiếp + Phục Binh ở Tài: kẻ trộm cướp rình mò, hay ở ngay bên cạnh.
Không Kiếp +
Tả Hữu: lừa đảo lấy của người khác làm giàu; gặp thêm
sát tinh Tướng Phục: đi cướp của người khác.
Không Kiếp + Lộc: ích kỷ biển lận, nhưng lại bị hao tán rất nhiều.
+KÌNH DƯƠNG - ĐÀ LA
Kình Đà đắc: kiếm tiền trong thời loạn dễ dảng và nhanh chóng. Kình Đà hãm: thiếu thốn,
phá tán, phải xoay xở ám muội và phi nghĩa mới có tiền.
Tuế Đà Kỵ: hay gặp tranh chấp về tiền tài, mắc thị phi kiện tụng mới kiếm ra tiền.
+HỎA TINH - LINH TINH
Hỏa Linh đắc: kiếm tiền rất nhanh, nhưng hao tán cũng nhanh,
gọi là hoạnh phát hoạnh
phá. Hỏa Linh hãm: túng thiếu, nếu có chút ít thì sau cũng phá tán hết.
“Không Kiếp khốn khó mọi bề; Hỏa Linh biển lận đáng chê vô cùng”
>CÁC TRUNG TINH VÀ PHỤ TINH KHÁC
VĂN XƯƠNG - VĂN KHÚC
Cung Tài có Xương
Khúc và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giàu có lớn. Nếu không gặp nhiều cát tinh mà lại gặp nhiều sao xấu, hung sát tinh thì: phá tán hao tài, hay buồn bực vì tiền,
nhưng vẫn có người giúp.
“Khúc Xương Tả Hữu có dư, Thiên
Đồng bạch thủ cơ đồ lại nên” – Cung Tài có Xương Khúc, Tả Hữu thì sung túc, có Thiên Đồng sáng thì tay trắng
làm nên.
Cung
Tài có Khôi Việt (trong
tam phương tứ chính) thì dễ kiếm tiền, giỏi kiếm tiền, hay gặp quý nhân giúp đỡ.
Cung
Tài không xấu mà có Tả Hữu thì dễ làm giàu, luôn gặp được người giúp về tiền bạc. Nếu cung Tài xấu mà gặp Tả Hữu thì thêm xấu. Vì Tả Hữu là “người
hỗ trợ”, gặp tốt thì hỗ trợ tốt, gặp xấu thì cũng tiếp tay cho kẻ xấu.
Cung Tài có Song Lộc
(Hóa Lộc, Lộc Tồn, trong tam phương tứ chính; nếu Song Lộc đồng cung thì kém tốt hơn so với một Lộc cư, một Lộc chiếu hay hợp): dễ kiếm tiền,
suốt đời sung
sướng.
Lộc Mộ đồng cung: của đến tận tay.
Lộc Hồng đồng cung: trai tiêu tiền của vợ, gái nhờ nhan sắc mà dễ kiếm tiền.
Lộc Hao đồng cung:
kiếm ít tiêu nhiều, rất hoang phí, hao tán, mất mát; nếu cung Tài không xấu thì có nghĩa là người phóng khoáng,
mạnh tay chi tiền, không
nô lệ cho đồng tiền,
hoặc làm ăn lớn tiền ra tiền vào khối lượng lớn.
Lộc Tang Đà: được
hưởng của thừa tự của người trong họ để lại.
Tuế Lộc đồng cung: buôn bán giỏi,
được người tin cậy, nói ra tiền.
“Sao Mộ Hóa Lộc một nơi, thật là tiền của chào mời tận tay” – cung Tài có sao Mộ của vòng Tràng Sinh đồng cung Hóa Lộc, là có Lộc được chôn, ví như có của cải cất giấu, giàu có.
HÓA KHOA - HÓA QUYỀN: làm giàu nhanh chóng, hay có người giúp đỡ
HÓA KỴ: tán tài
THIÊN MÃ: dễ kiếm tiền ở phương xa. Lộc Mã: bán buôn phát tài, dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh ở nơi xa, nay đây mai đó
CÔ QUẢ: hà tiện,
khéo giữ của
ĐÀO HỒNG: sẵn tiền, nữ phải nhờ nhan sắc mới dễ kiếm tiền, nam phải nhờ vợ hay nhân tình. Dưỡng Tang Đào: làm nghề thủ công rất phát đạt.
ĐẠI HAO - TIỂU HAO: thích đánh bạc, tiêu hoang, hay nghiện một thứ gì đó. Nếu đắc địa: dễ kiếm tiền nhưng tiêu pha hoang phí hay bị hao tán hết. Nếu hãm địa: suốt đời thiếu thốn.
Có Hỏa Tinh đồng cung: nghiện,
hay mê bài bạc, phá tán nhiều tiền bạc. Đại Tiểu Hao Hồng Đào: tốn tiền vì tình.
Đại Tiểu Hao Không Kiếp: mất trộm lớn, bị cướp hay bị lừa đảo sạt nghiệp.
Đại Tiểu Hao + Hỏa hay Linh: nghiện cái gì đó, thường là tứ đổ tường.
ÂN QUANG - THIÊN QUÝ: có người giúp tiền,
thường được hưởng của thừa tự
ĐẨU QUÂN: giữ của bền, như Cô Quả
PHỤC BINH: hay bị mất cắp mất trộm
TỬ: có của chôn giấu
RIÊU Y: gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: buôn
thuốc rất phát tài; nếu gặp nhiều sao xấu: chơi bời phá tán. Riêu cư Tài: mê bài bạc.
ĐIẾU KHÁCH: ghiền cờ bạc
THIÊN KHÔNG: cư Tài, có Kiếp đồng cung: bần cùng, khốn khổ
THIÊN HÌNH: Lực Sĩ đồng cung: hay đi ăn trộm. Lưu Hà Kiếp Sát Thiên Hình:
vì tiền mà mang họa, thường mất cướp, bị đánh đập rất đau đớn.
“Thiên
Hình giữ của tốt sao, Linh Tinh hà tiện nên giàu đáng khen” –
Cung Tài có Thiên Hình thì giữ của tốt; có Linh Tinh thì hà tiện, tích góp nên giàu.
LONG PHƯỢNG MỘ: được hưởng của tiền nhân để lại.
>TUẦN, TRIỆT
Cung Tài đẹp mà có
Tuần, Triệt thì bớt đẹp: kiếm tiền khó khăn, vào tay này sang tay kia, không được hưởng của tiền nhân để lại, suốt đời túng thiếu. Còn nếu cung Tài xấu mà gặp Tuần, Triệt thì: kiếm tiền trước khó sau dễ nhưng
không giàu có lớn được.
(Cần nắm tính chất của Tuần, Triệt: làm tốt bớt tốt, làm xấu bớt xấu; thời gian tác dụng
của Triệt là tiền vận – trước 3x; của Tuần là hậu vận – sau 3x)
>VÔ CHÍNH DIỆU
Cung Tài vô chính diệu thì lấy chính
tinh ở cung xung chiếu xem như chính diệu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cũng không
thể giàu có lớn được,
trừ 2 trường hợp sau: có Tuần hay Triệt: kiếm tiền trước
khó sau dễ, càng già càng sung túc; có Nhật Nguyệt sáng sủa xung chiếu hay hội hợp: giàu có lớn, nếu có cả Tuần hay Triệt thì càng tuyệt. Nhưng cần lưu ý thời gian tác dụng của Tuần,
Triệt.
Xét kỹ hơn về việc cung vô chính diệu thì mượn chính tinh của cung chiếu, xem như ảnh hưởng
80% lên cung Vô chính diệu này – khi ngũ
hành tam hợp cung chiếu bị khắc bởi
ngũ hành tam hợp cung vô chính diệu (ngược lại thì nhẹ hơn, tầm 50-60%)
Ví dụ: cung Thìn vô
chính diệu, thì cung chiếu
là Tuất (tam hợp cung Thìn là Thân Tý Thìn – hành Thủy; tam hợp cung Tuất là Dần Ngọ Tuất – hành Hỏa); ngũ hành tam hợp cung vô chính diệu khắc ngũ hành tam hợp cung chiếu. Ngược lại,
ví dụ cung vô chính diệu ở cung Mão (ngũ hành tam hợp là Hợi Mão Mùi – hành Mộc;
cung chiếu của cung Mão là cung Dậu, ngũ hành tam hợp là Tỵ Dậu Sửu – hành Kim); trường hợp này ngũ hành
tam hợp cung chiếu khắc ngũ hành tam hợp cung vô chính diệu, nên mượn chính tinh và tính tầm 50-60%.
0 Comments