Quảng Cáo

header ads

CUNG TÀI BẠCH VÀ CÁC SAO

 

Cần xem chung với Mệnh Thân Phúc Quan Di, nếu các cung này sáng sủa tốt đẹp thì Tài xấu cũng không đáng lo, ngược lại nếu các cung này xấu thì Tài sáng sủa tốt đẹp cũng đừng vội mừng, nếu giàu e rằng tai họa hay yểu.

Tài tốt Điền quá dở: không tụ tài. Tài xấu, Điền tốt, Phúc tốt: làm việc cần kiệm thành nghiệp. Phúc Điền đều hãm, Tài vượng: chỉ được một thời sung túc. Tài & Điền tối, Phúc sáng: đấy mất đấy.

>TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, LIÊM

+TỬ VI

Tại Ngọ, hay có Tướng đồng cung: giàu có, tiền của rất nhiều. Tại Tý: giàu có nhưng kém rực rỡ so với ở Ngọ hay có Tướng đồng cung. Phủ sáng đồng cung, không phạm Tuần, Triệt: rất giàu, thường làm liên quan đến tài chánh, coi giữ kho hàng. Sát đồng cung: kiếm tiền rất nhanh, làm giàu nhanh chóng. Tham đồng cung: bình thường, được hưởng của hương hỏa nhưng về sau cũng suy kém.

+THIÊN PHỦ

Tại Tỵ Hợi: rất giàu có, giữ của bền. Tại Sửu Mùi Mão Dậu: tốt nhưng không bằng tại Tỵ Hợi. Thiên Phủ là tài tinh, cư cung Tài phải rất đúng chỗ, cần Thiên Phủ càng sáng càng giàu, không phạm Tuần, Triệt.

+VŨ KHÚC

Tại Thìn Tuất: giàu lớn. Thiên Phủ đồng cung: rất giàu, bền, thường làm quan tài chánh hay giữ kho hàng. Tham Lang đồng cung: ngoài 3x tuổi mới giàu. Thiên Tướng đồng cung: của cải chồng chất, hay gặp quý nhân giúp đỡ. Thất Sát đồng cung: tay trắng lập nghiệp, buổi đầu vất vả khó khăn, về sau mới dễ dàng. Phá Quân đồng cung: tiền vào lại ra, trước sau  đều không có, nên chuyên về kỹ nghệ hay thương mại.

+THIÊN TƯỚNG

Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi: tiền tài sung túc, hay gặp những mối lợi tự nhiên đưa đến. Tại Mão Dậu: bình thường, nên chuyên về công nghệ. Thiên Tướng hãm thì không tốt. Thiên Tướng rất sợ gặp Triệt, như Tướng bị chém đầu, đâu xấu đó.

+LIÊM TRINH

Tại Dần Thân: phải cạnh tranh ráo riết mới kiếm được tiền, làm giàu chậm nhưng chắc. Có Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung: giàu lớn, bền. Thất Sát đồng cung: tiền tài thất thường, hay hoang phí hao tán, hết rồi lại có. Phá Quân đồng cung: dễ kiếm tiền trong lúc náo loạn, nhưng tai ương thường đi đôi với tiền bạc. Tham Lang đồng cung: túng thiếu, suốt đời khổ sở thiếu tiền, hay mắc họa tiền nhất kiện tụng, hình ngục.

Liêm Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp: gian lận, keo bẩn, lại hay tán tài.

>SÁT, PHÁ, THAM

Nói chung 4 hung tinh này nếu miếu vượng thì tốt, đắc thì bình thường, hãm thì xấu –  nếu không yếu tố hóa giải như Tuần, Triệt.

+THẤT SÁT

Tại Dần Thân: trước ít sau nhiều, lúc đứng tuổi kiếm tiền nhanh chóng dễ dàng. Tại Ngọ: tiền tài tụ tán thất thường, nhưng hay tìm được những mối lợi, hay kiếm được những món tiền một cách bất ngờ, gọi hoạnh tài. Tại Thìn Tuất: suốt đời thiếu thốn.

+PHÁ QUÂN

Tại Tý Ngọ: giàu có, kiếm tiền nhanh chóng dễ dàng, tiêu xài lớn nhưng sau đó lại thu về những mối lợi rất lớn, kinh doanh buôn bán liều lĩnh bạo tay. Tại Thìn Tuất: tiền tài tụ tán thất thường, hết rồi lại có. Tại Dần Thân: kiếm tiền khó khăn, thu ít ra nhiều, nên làm nghề thủ công hay mỹ thuật.

+THAM LANG

Tại Thìn Tuất: hoạnh phát tiền tài, kiếm tiền nhanh chóng dễ dàng, càng già càng giàu. Tại Ngọ: hoang phí chơi bời nên hao tán, suốt đời túng thiếu. Tại Dần Thân: tiền vào lại ra.

>CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG

+THIÊN

Tại Tỵ Ngọ Mùi: tiền tài sung túc. Tại Hợi Tý Sửu: kiếm tiền chậm chạp và khó khăn. Thiên Lương đồng cung: làm giàu dễ dàng. Cự Môn đồng cung: kinh doanh làm giàu. Nguyệt đồng cung tại Thân: tay trắng lập nghiệp, khá giả. Nguyệt đồng cung tại Dần: thành bại thất thường, kiếm tiền khó khăn chậm chạp.

Hình Tuế: làm thợ khéo, kiếm tiền dễ dàng.

+NGUYỆT (THÁI ÂM)

Thái Âm là tài tinh, cư Tài là rất tốt, mà phải là Thái Âm miếu vượng thì mới tốt, mới giàu. Tại Dậu Tuất Hợi: giàu có lớn, dễ kiếm tiền. Tại Mão Thìn Tỵ: vất vả mới kiếm được tiền, gặp thời loạn hay đi ngang về tắt mới kiếm được đủ dùng, về già mới sung túc. Thái Âm hãm Tài: không giàu nhưng sung túc.

+THIÊN ĐỒNG

Tại Mão, hay có Nguyệt đồng cung tại Tý: tay trắng làm giàu, càng về sau càng giàu. Tại Dậu: tiền tài tụ tán thất thường. Tại Tỵ Hợi: lang thang nay đây mai đó, dễ kiếm tiền nhưng rất hoang phí hao tán, không giữ được của. Tại Thìn Tuất: túng thiếu.

Lương đồng cung: giàu có, kinh doanh buôn bán ngày càng phát đạt. Nguyệt đồng cung tại Ngọ: phải vất vả mới kiếm được tiền, về già mới của. Cự đồng cung: tiền tài tụ tán thất thường, hay túng thiếu và thường mắc thị phi kiện cáo vì tiền, có xa nhà hay lưu lạc nơi đất khách mới phát đạt.

+THIÊN LƯƠNG

Thiên Lương là phúc tinh, sẽ mang lại sự tốt đẹp cho cung nó cư nếu nó ở trạng thái miếu vượng. Đắc thì sự tốt đẹp cũng không nhiều. Đặc biệt hãm thì cũng không gây họa, chỉ không mấy tốt. Thiên Lương không mang ý nghĩa tiền tài, mà chỉ mang ý nghĩa phúc thọ. Vậy, khi cư Tài thì không mang ý nghĩa giàu sụ, mà chỉ là phúc – nhờ phúc mới có tiền, ít nhiều tùy vào độ sáng của Thiên Lương.

Tại Tý Ngọ: giàu có lớn, suốt đời không bận tâm lo nghĩ sinh kế hàng ngày. Tại Sửu Mùi: bình thường.

>CỰ, NHẬT

+CỰ MÔN

Tại Hợi Tý Ngọ: tay trắng lập nghiệp, hoạnh phát tiền tài nhất là trong thời loạn, cạnh tranh. Tại Thìn Tuất: tiền tài tụ tán thất thường, hay túng thiếu mắc thị phi kiện cáo tiền.

+NHẬT (THÁI DƯƠNG)

Tại từ Dần đến Ngọ: giàu lớn, dễ kiếm tiền (do Nhật sáng những cung ban ngày: từ  Dần đến Ngọ mặt trời mọc đến trưa)

Tại từ Thân đến Tý: vất vả mới kiếm được tiền, gặp thời loạn hay đi ngang về tắt mới kiếm được đủ dùng, về già mới sung túc (do Nhật bắt đầu bớt sáng ở những cung xế chiều đến tối).

Nguyệt đồng cung: trước ít sau nhiều, nếu có Kỵ hay Tuần Triệt thì càng dễ làm giàu (Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi, trung bình, nếu gặp Kỵ hay Tuần Triệt – Tuần tốt hơn Triệt, hay gặp cả Tuần cả Kỵ thì càng tốt, là “phản vi kỳ cách”, làm cho Nhật Nguyệt đang đắc thành sáng ra)

>LỤC SÁT TINH

+KHÔNG KIẾP

Không Kiếp đắc: hoạnh phát hoạnh phá, giàu nhanh sau lụn bại nhanh, thường hay kinh doanh buôn bán táo bạo ám muội.

Không Kiếp hãm: túng thiếu, cùng khốn, hoặc chính mình đi cướp của, dùng thủ đoạn ám muội táo bạo để tạo ra tiền, tay đại bất lương.

Không Kiếp giáp Tài hay Không Kiếp + Phục Binh Tài: kẻ trộm cướp rình mò, hay  ngay bên cạnh.

Không Kiếp + Tả Hữu: lừa đảo lấy của người khác làm giàu; gặp thêm sát tinh Tướng Phục: đi cướp của người khác.

Không Kiếp + Lộc: ích kỷ biển lận, nhưng lại bị hao tán rất nhiều.

+KÌNH DƯƠNG - ĐÀ LA

Kình Đà đắc: kiếm tiền trong thời loạn dễ dảng nhanh chóng. Kình Đà hãm: thiếu thốn, phá tán, phải xoay xở ám muội phi nghĩa mới tiền.

Tuế Đà Kỵ: hay gặp tranh chấp về tiền tài, mắc thị phi kiện tụng mới kiếm ra tiền.

+HỎA TINH - LINH TINH

Hỏa Linh đắc: kiếm tiền rất nhanh, nhưng hao tán cũng nhanh, gọi hoạnh phát hoạnh phá. Hỏa Linh hãm: túng thiếu, nếu chút ít thì sau cũng phá tán hết.

“Không Kiếp khốn khó mọi bề; Hỏa Linh biển lận đáng chê cùng”

>CÁC TRUNG TINH PHỤ TINH KHÁC

VĂN XƯƠNG - VĂN KHÚC

Cung Tài có Xương Khúc và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giàu có lớn. Nếu không gặp nhiều cát tinh lại gặp nhiều sao xấu, hung sát tinh thì: phá tán hao tài, hay buồn bực tiền, nhưng vẫn người giúp.

“Khúc Xương Tả Hữu dư, Thiên Đồng bạch thủ đồ lại nên” Cung Tài Xương Khúc, Tả Hữu thì sung túc, Thiên Đồng sáng thì tay trắng làm nên.

THIÊN KHÔI - THIÊN VIỆT

Cung Tài Khôi Việt (trong tam phương tứ chính) thì dễ kiếm tiền, giỏi kiếm tiền, hay gặp quý nhân giúp đỡ.

TẢ PHÙ - HỮU BẬT

Cung Tài không xấu Tả Hữu thì dễ làm giàu, luôn gặp được người giúp về tiền bạc. Nếu cung Tài xấu gặp Tả Hữu thì thêm xấu. Tả Hữu “người hỗ trợ”, gặp tốt thì hỗ trợ tốt, gặp xấu thì cũng tiếp tay cho kẻ xấu.

SONG LỘC (LỘC TỒN, HÓA LỘC)

Cung Tài có Song Lộc (Hóa Lộc, Lộc Tồn, trong tam phương tứ chính; nếu Song Lộc đồng cung thì kém tốt hơn so với một Lộc cư, một Lộc chiếu hay hợp): dễ kiếm tiền, suốt đời sung sướng.

Lộc Mộ đồng cung: của đến tận tay.

Lộc Hồng đồng cung: trai tiêu tiền của vợ, gái nhờ nhan sắc dễ kiếm tiền.

Lộc Hao đồng cung: kiếm ít tiêu nhiều, rất hoang phí, hao tán, mất mát; nếu cung Tài không xấu thì nghĩa người phóng khoáng, mạnh tay chi tiền, không lệ cho đồng tiền, hoặc làm ăn lớn tiền ra tiền vào khối lượng lớn.

Lộc Tang Đà: được hưởng của thừa tự của người trong họ để lại. Tuế Lộc đồng cung: buôn bán giỏi, được người tin cậy, nói ra tiền.

“Sao Mộ Hóa Lộc một nơi, thật tiền của chào mời tận tay” cung Tài sao Mộ của vòng Tràng Sinh đồng cung Hóa Lộc, Lộc được chôn, như của cải cất giấu, giàu có.

HÓA KHOA - HÓA QUYỀN: làm giàu nhanh chóng, hay người giúp đỡ

HÓA KỴ: tán tài

THIÊN : dễ kiếm tiền phương xa. Lộc Mã: bán buôn phát tài, dễ kiếm tiền nhất  kinh doanh nơi xa, nay đây mai đó

QUẢ: tiện, khéo giữ của

ĐÀO HỒNG: sẵn tiền, nữ phải nhờ nhan sắc mới dễ kiếm tiền, nam phải nhờ vợ hay nhân tình. Dưỡng Tang Đào: làm nghề thủ công rất phát đạt.

ĐẠI HAO - TIỂU HAO: thích đánh bạc, tiêu hoang, hay nghiện một thứ đó. Nếu đắc địa: dễ kiếm tiền nhưng tiêu pha hoang phí hay bị hao tán hết. Nếu hãm địa: suốt đời thiếu thốn.

Hỏa Tinh đồng cung: nghiện, hay bài bạc, phá tán nhiều tiền bạc. Đại Tiểu Hao Hồng Đào: tốn tiền tình.

Đại Tiểu Hao Không Kiếp: mất trộm lớn, bị cướp hay bị lừa đảo sạt nghiệp. Đại Tiểu Hao + Hỏa hay Linh: nghiện cái đó, thường tứ đổ tường.

ÂN QUANG - THIÊN QUÝ: người giúp tiền, thường được hưởng của thừa tự

ĐẨU QUÂN: giữ của bền, như Quả

PHỤC BINH: hay bị mất cắp mất trộm

TỬ: của chôn giấu

RIÊU Y: gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: buôn thuốc rất phát tài; nếu gặp nhiều sao xấu: chơi bời phá tán. Riêu Tài: bài bạc.

ĐIẾU KHÁCH: ghiền cờ bạc

THIÊN KHÔNG: Tài, Kiếp đồng cung: bần cùng, khốn khổ

THIÊN HÌNH: Lực đồng cung: hay đi ăn trộm. Lưu Kiếp Sát Thiên Hình: tiền mang họa, thường mất cướp, bị đánh đập rất đau đớn.

“Thiên Hình giữ của tốt sao, Linh Tinh hà tiện nên giàu đáng khen” – Cung Tài có Thiên Hình thì giữ của tốt; Linh Tinh thì tiện, tích góp nên giàu.

LONG PHƯỢNG MỘ: được hưởng của tiền nhân để lại.

>TUẦN, TRIỆT

Cung Tài đẹp mà có Tuần, Triệt thì bớt đẹp: kiếm tiền khó khăn, vào tay này sang tay kia, không được hưởng của tiền nhân để lại, suốt đời túng thiếu. Còn nếu cung Tài xấu gặp Tuần, Triệt thì: kiếm tiền trước khó sau dễ nhưng không giàu lớn được.

(Cần nắm tính chất của Tuần, Triệt: làm tốt bớt tốt, làm xấu bớt xấu; thời gian tác  dụng của Triệt tiền vận – trước 3x; của Tuần hậu vận – sau 3x)

>VÔ CHÍNH DIỆU

Cung Tài vô chính diệu thì lấy chính tinh ở cung xung chiếu xem như chính diệu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cũng không thể giàu lớn được, trừ 2 trường hợp sau: có Tuần hay Triệt: kiếm tiền trước khó sau dễ, càng già càng sung túc; có Nhật Nguyệt sáng sủa xung chiếu hay hội hợp: giàu lớn, nếu cả Tuần hay Triệt thì càng tuyệt. Nhưng cần lưu ý thời gian tác dụng của Tuần, Triệt.

Xét kỹ hơn về việc cung chính diệu thì mượn chính tinh của cung chiếu, xem như ảnh hưởng 80% lên cung Vô chính diệu này – khi ngũ hành tam hợp cung chiếu bị khắc bởi ngũ hành tam hợp cung vô chính diệu (ngược lại thì nhẹ hơn, tầm 50-60%)

Ví dụ: cung Thìn vô chính diệu, thì cung chiếu Tuất (tam hợp cung Thìn Thân Thìn hành Thủy; tam hợp cung Tuất Dần Ngọ Tuất hành Hỏa); ngũ hành tam hợp cung chính diệu khắc ngũ hành tam hợp cung chiếu. Ngược lại, ví dụ cung vô chính diệu ở cung Mão (ngũ hành tam hợp là Hợi Mão Mùi – hành Mộc; cung chiếu của cung Mão là cung Dậu, ngũ hành tam hợp là Tỵ Dậu Sửu – hành Kim); trường hợp này ngũ hành tam hợp cung chiếu khắc ngũ hành tam hợp cung vô chính diệu, nên mượn chính tinh và tính tầm 50-60%.

Post a Comment

0 Comments