Quảng Cáo

header ads

CUNG QUAN LỘC VÀ CÁC SAO

>TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, LIÊM

+TỬ VI

Tại Ngọ; Phủ đồng cung: công danh hiển hách, phú quý song toàn. Tử Vi tại Tý: bình thường. Thiên Tướng đồng cung: văn võ toàn tài, trước nhỏ sau lớn, có tài tổ chức, nhiều mánh lới, thủ đoạn, hay lấn quyền người trên. Thất Sát đồng cung: uy quyền, nên chuyên về quân sự. Phá Quân đồng cung: thành công trong võ nghiệp, thăng giáng thất thường, nếu đi buôn cũng phát đạt. Tham Lang đồng cung: bình thường, nếu công danh rực rỡ tất sinh tai họa.

+THIÊN PHỦ

Đơn thủ tại Tỵ Hợi: công danh bền vững nhưng không hiển hách.

Đơn thủ tại Sửu Mùi  Mão Dậu: thành công trong kinh doanh bán buôn, nếu danh chức cũng chỉ trong một thời gian ngắn.

+VŨ KHÚC

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: nghiệp hiển đạt, nếu chuyên về kỹ nghệ hay kinh doanh cũng nhiều tài lộc. Thiên Phủ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn kiêm toàn, chức vụ liên quan tài chính, kinh tế. Thiên Tướng đồng cung: công danh xứng ý toại lòng, hay kinh doanh bán buôn cũng sớm trở nên giàu có. Thất Sát đồng cung: võ nghiệp hiển đạt, thường trọng trấn ở xa, lập được nhiều chiến công, thăng giáng thất thường. Phá Quân đồng cung: xuất thân bằng nghiệp nhưng rất chật vật công danh, nếu kinh doanh bán buôn lại được xứng ý toại lòng. Tham Lang đồng cung: giàu thành công trong kinh doanh, bán buôn, nếu danh chức cũng chỉ một thời gian ngắn rồi lại trở về thương trường, thiếu thời thường chẳng được hanh  thông, 3x tuổi trở đi mới xứng ý toại lòng.

+THIÊN TƯỚNG

Đơn thủ tại Sửu Mùi: công danh nhẹ bước, văn võ toàn tài.

Đơn thủ tại Tỵ Hợi: không được hiển đạt rực rỡ như tại Sửu Mùi nhưng cũng xứng ý toại lòng, nên chuyên về kỹ thuật hay mỹ thuật.

Đơn thủ tại Mão Dậu: chức vụ nhỏ, thăng giáng thất thường.

Quan Tướng, Tấu, Phù; Mệnh Tả Hữu: làm thầy chùa hay thầy bùa.

+LIÊM TRINH

Đơn thủ tại Dần Thân: nghiệp hiển đạt, uy quyền, kiêm nhiếp cả chính trị, được nhiều người kính trọng.

Thiên Phủ đồng cung: phú quý song toàn, lập được nhiều công trạng, uy quyền hiển hách

Thiên Tướng đồng cung: văn song toàn, được hưởng giàu sang, được nhiều người kính nể

Thất Sát đồng cung: chuyên về quân sự, thăng giáng thất thường, trong may có rủi, tai họa đi liền với lợi danh, nếu kinh doanh bán buôn hay chuyên về kỹ nghệ cũng phát đạt yên thân; về già mới công danh.

Phá Quân đồng cung: nên chuyên về kỹ nghệ hay kinh doanh, nếu chen vào đường công danh chẳng được xứng ý toại lòng, suốt đời hậm hực.

Tham Lang đồng cung: có võ chức nhưng thấp, trên đường công danh gặp nhiều trở ngại, tai ương nhất hình ngục, chỉ lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh mới được an toàn.

>SÁT, PHÁ, THAM

+THẤT SÁT

Đơn thủ tại Dần Thân: văn toàn tài, thành công trong những việc thật khó khăn, càng khắc phục nhiều trở ngại càng hiển đạt, có uy quyền lớn lao, được nhiều người kính nể. Có Quyền đồng cung: uy quyền hiển hách, chức lớn, được mọi người kính nể.

Đơn thủ tại Tý Ngọ: văn hay võ chức đều hiển đạt nhưng kém rực rỡ so với tại Dần Thân, thường gặp nhiều trở ngại, may rủi đi liền nhau.

Đơn thủ tại Thìn Tuất: xuất thân võ nghiệp nhưng chẳng bền, tai ương họa hại nhất là đao nghiệp hình thương thường đi liền với lợi danh.

+PHÁ QUÂN

Đơn thủ tại Ngọ: nghiệp hiển đạt, thăng giáng thất thường, lập công danh thời loạn, thành công trong những việc thật khó khăn nguy hiểm, nhiều mưu trí rất dũng cảm.

Đơn thủ tại Thìn Tuất: thành công về quân sự, nổi tiếng về sự nghiệp chính trị, uy quyền hiển hách, lắm mưu trí, thường lấn át quyền người trên, đi buôn cũng phát đạt.

Đơn thủ tại Dần Thân: công danh trắc trở, chức nhỏ thấp, nếu giàu sang cũng chẳng bền, nên kinh doanh hay về kỹ nghệ.

Lưỡng Phá đồng cung tại Quan: nghiệp hiển đạt, rất dũng mãnh, hay làm những việc mạo hiểm, sau uy quyền lớn.

+THAM LANG

Đơn thủ tại Thìn Tuất: nghiệp hiển đạt, nếu buôn bán kinh doanh cũng xứng ý toại lòng.

Đơn thủ tại Dần Thân: chức vụ nhỏ thấp, về quân sự, suốt đời không toại nguyện, công danh trắc trở; nếu bán buôn lại phát đạt.

Đơn thủ tại Ngọ: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường, hạng tham quan ô lại.

Cung Quan Tham Hỏa Linh tại Sửu Mùi: nghiệp hiển đạt, lập được chiến công nơi binh địa, uy quyền hiển hách. Còn Quan Tham Xương hay Khúc đồng cung tại Hợi Tý: danh, nổi tiếng, tài lộc dồi dào.

>CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG

+THIÊN

Đơn thủ tại Tỵ Ngọ Mùi: phú quý song toàn, nhưng không được rực rỡ hiển hách, nên chuyên về kỹ nghệ.

Đơn thủ tại Hợi Sửu: công danh muộn màng chật vật, nên chuyên về kinh doanh hay kỹ nghệ.

Thiên Cơ và Nguyệt đồng cung tại Thân: nên chuyên về sư phạm, hay kinh doanh cũng phát đạt. Nếu cung Quan có Thiên Cơ và Nguyệt đồng cung tại Dần: nên chuyên về phạm, hay kinh doanh cũng phát đạt nhưng muộn gặp nhiều trở ngại.

Thiên Cự Môn đồng cung: công danh hiển đạt, văn kiêm toàn, lv cẩn thận suy xét kỹ, thích luận đàm về chính trị quân sự, nếu chuyên về tham mưu tất có chức lớn, nếu làm thầy giáo hay thầy thuốc thì nổi danh.

Cơ Nguyệt Đồng Lương tại Dần Thân hay Thìn Tuất, lại gặp Tả Hữu Xương Khúc: nên chuyên về nghề thầy thuốc hay dạy học, sẽ được nổi tiếng.

Cơ Nguyệt Đồng Lương, gặp thêm Khoa, Tả Hữu, Quang Quý, Thiên Quan Thiên Phúc: vinh hiển trong nghề thuốc, được nhiều người kính trọng.

+NGUYỆT (THÁI ÂM)

Nguyệt đơn thủ tại cung Dậu đến cung Hợi (Nguyệt sáng): công danh sớm đạt, văn võ toàn tài.

Nguyệt đơn thủ tại Tuất: công danh sớm đạt, văn võ toàn tài, nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những việc không thích hợp với chí hướng.

Nguyệt đơn thủ tại Mão: công danh muộn màng, tài ăn nói, văn chương lỗi lạc.

Nguyệt đơn thủ tại tại Thìn Tỵ: gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, thiếu thời lận đận vất vả đến khi tuổi mới xứng ý toại lòng; tài nhưng không gặp thời nên bất đắc chí, nhưng vẫn được mọi người kính phục đức độ tài văn chương.

+THIÊN ĐỒNG

Thiên Đồng đơn thủ tại Mão: văn võ toàn tài, nhưng hay thay đổi công việc (vì Thiên Đồng ý nghĩa dễ thay đổi, hay thay đổi).

Thiên Đồng đơn thủ tại Dậu: công danh muộn màng, chức nhỏ thấp, nhưng hay thay đổi, thăng giáng thất thường, nên chuyên về kinh doanh hay kỹ nghệ.

Thiên Đồng đơn thủ tại Tỵ Hợi: công danh phú quý như đám mây nổi trôi, làm việc hay chóng chán, thích di chuyển, nên làm việc tính chất lưu động.

Thiên Đồng đơn thủ tại Thìn Tuất: công việc di chuyển luôn luôn, công danh trước nhỏ sau lớn, tài ăn nói luận.

Thiên Đồng Nguyệt đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, tài can gián người trên. Nếu Nguyệt đồng cung tại Ngọ: nên chuyên về kinh doanh hay kỹ nghệ.

Đồng, Âm, Kình đồng cung tại Ngọ: làm võ quan trọng trấn biên thùy, lập được nhiều chiến công, hiển đạt trong thời loạn, thường bậc anh hùng dân tộc danh tiếng lẫy lừng.

Đồng Lương đồng cung: phú quý song toàn, rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm, hay chính trị cũng được toại lòng.

Đồng Cự đồng cung: rất chật vật trên đường công danh, phải nhờ người trên dìu dắt giúp đỡ, hay mắc thị phi, quan sự (kiện cáo, liên quan pháp luật).

+THIÊN LƯƠNG

Thiên Lương đơn thủ tại Ngọ: công danh hoạnh đạt, văn toàn tài, nhưng văn chức hội hợp hơn chức, phú quý tột bực, danh tiếng lẫy lừng.

Thiên Lương đơn thủ tại Sửu Mùi: bình thường, nên chuyên về y dược hay phạm, bán buôn cũng phát đạt.

Thiên Lương đơn thủ tại Tỵ Hợi: công danh phú quý như đám mây trôi nổi, làm việc chóng chán, thích di chuyển, nên làm công việc có tính chất lưu động. (giống Thiên Đồng)

>CỰ, NHẬT

+CỰ MÔN

Cự Môn đơn thủ tại Tý Ngọ: văn võ kiêm toàn, làm thầy giáo cũng nổi tiếng, nhiều tài nhất ăn nói tổ chức, còn lại mưu trí nữa. Được hưởng phú quý lâu bền, được nhiều người kính trọng vị nể.

Cự Môn đơn thủ tại Hợi: công danh sớm đạt, nhưng không nên leo cao quá

Cự Môn đơn thủ tại Tỵ: công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai ương.

Cự Môn đơn thủ tại Thìn Tuất: công danh trước nhỏ sau lớn, hay phải thay đổi công việc, tài xét đoán luận, ăn nói hùng hồn, nhưng hay gặp chuyện thị phi, bị gièm pha oán trách.

Cự Môn gặp Thiên Đồng, Thiên Hình: phải nhờ người trên dìu dắt mới khá giả được.

+NHẬT (THÁI DƯƠNG)

Thái Dương sáng sủa: rất tốt, nếu doanh nghiệp hay tổ chức đang xuống dốc giao người Thái Dương đóng Quan nắm quyền thì sẽ phát đạt trở lại.

Thái Dương đơn thủ tại Ngọ: công danh sớm đạt, văn toàn tài.

Thái Dương đơn thủ tại Thìn: công danh sớm đạt, văn toàn tài, nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những việc không thích hợp với chí hướng.

Thái Dương đơn thủ tại Tý: công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc

Thái Dương đơn thủ tại Tuất Hợi: gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, thiếu thời lận đận vất vả đến khi tuổi mới xứng ý toại lòng. tài nhưng không gặp thời nên bất đắc chí, nhưng vẫn được mọi người kính phục đức độ tài văn chương.

Thái Dương và Cự Môn đồng cung tại Dần: công danh hiển hách, nên chuyên về hình luật vì có tài lý luận và xét đoán. Nếu Cự đồng cung tại Thân: công danh thăng giáng thất thường, hay mắc thị phi quan sự, về già mới xứng ý toại lòng. Vì tại Dần thì Thái Dương sáng sủa, tại Thân thì Thái Dương hãm.

Thái Dương Thiên Lương đồng cung tại Mão: công danh sớm đạt, nên chuyên về y dược hay phạm, sau này rất nổi tiếng. Nếu Thiên Lương đồng cung tại Dậu: tài nhưng không gặp thời, công danh muộn màng, lận đận, nên chuyên về y dược hay sư phạm. giải tại sao Mão tốt hơn Dậu: do Thái Dương sáng Mão, hãm Dậu.

Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi: công danh trắc trở, thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng tài nhưng bất đắc chí, về già chút danh (trường hợp này rất  cần Tuần, Triệt, hay Kỵ: buổi đầu trắc trở nhưng về sau rất hiển hách)

>CÁC TRUNG TINH, PHỤ TINH KHÁC

XƯƠNG KHÚC

Xương Khúc: công danh hiển đạt, có tài văn lỗi lạc. Gặp thêm Tuế Hổ Phù: tài hùng biện, biết suy xét, luận, văn chương lỗi lạc, nên chuyên về pháp lý, chính trị, hay kinh tế. Gặp Tấu Long Phượng: khiếu về ca nhạc, hay văn nghệ nói chung.

“Xương Khúc giáp Quan Lộc định tác cao khoa” Cung Quan Lộc Xương Khúc giáp  2 bên, học giỏi học cao, công danh tốt.

KHÔI VIỆT: có danh chức lớn, nếu có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp tất nắm giữ đầu mối các công việc lớn được chỉ huy nhiều người.

TẢ HỮU: được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.

LỘC TỒN: danh chức nhiều tiền bạc, tài tổ chức. Lộc Mã: danh chức khá lớn, nên làm công việc có tính chất lưu động, tài lộc ngày càng tăng tiến, có tài kinh doanh buôn bán.

TỨ HÓA

Lộc, Quyền, Khoa: tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiển hách, danh chức thêm lớn lao.

Hóa Kỵ: hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở.

Nếu Kỵ gặp Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi: công danh hoạnh đạt, mọi sự hanh thông (vì Nhật Nguyệt lu lu mờ mờ, cần có Tuần, hay Kỵ, hoặc có cả hai càng tốt, để Nhật Nguyệt  sáng ra).

KHỐC

Khốc Hư đắc địa: có uy quyền, ăn nói hoạt bát và hùng hồn, ra ngoài được nhiều người kính phục, thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới xứng ý toại lòng, nên chuyên về pháp lý, chính trị. Nếu Khốc hãm địa thì hay gặp sự phiền lòng, nhiều trở ngại trên đường công danh.

Kiếp Hư Hao Quyền: đầy rẫy trở ngại trên đường công danh, thường bị tiểu nhân ganh, hại.

THIÊN

Thiên Mã: công danh hiển đạt, nên làm công việc tính chất lưu động, có tài tổ chức và tính thao lược. Có Lộc Mã: danh chức khá lớn, nên làm công việc có tính chất lưu động, tài lộc ngày càng tăng tiến, tài kinh doanh buôn bán.

Kình Dương tại Tứ Mộ gặp Mã: chức nhưng thường trọng trấn nơi xa xôi, nguy hiểm.

Hỏa Linh Quan Lộc: chuyên về khí hay làm nghề vận tải

Tiền Cái Hậu Mã tại Quan: quyền uy, đóng tại cung ban ngày mới rạng (sáng, đẹp) (cung ban ngày từ Dần đến Ngọ đẹp, Mùi, Thân cũng tạm).

THIÊN HÌNH: có triển vọng về công nghiệp hay cơ khí. Thiên Hình đắc địa: hoạnh đạt về nghiệp. Thiên Hình hãm địa: tai ương đi liền với lợi danh, nên chuyên về khí, trường hợp này cần gặp nhiều sát tinh sáng sủa tốt đẹp hội hợp mới hiển đạt.

RIÊU, Y: cung Quan Thiên Riêu, Thiên Y: thể chuyên về y dược.

HỔ TẤU đồng cung: khiếu về văn chương, học ngoại ngữ rất nhanh, về sau danh chức khá lớn, cầu danh dễ dàng.

ĐÀO HỒNG THIÊN HỶ HỈ THẦN

Công danh sáng lạn, mọi sự hanh thông.

Hồng Đào Riêu Tấu Vũ: chuyên về nghệ thuật múa hát tuồng kịch

Thai Tọa Đào Hồng: công danh sớm đạt, mưu sự chóng thành, công việc trước sau đều dễ dàng.

Đào Hồng tọa thủ cung Quan tại Tý: tuổi Dậu sớm hiển đạt nhưng yểu.

>TUẦN, TRIỆT

Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh.

Nếu cung Quan đẹp, gặp Tuần, Triệt: chức vị thăng giáng thất thường, nếu công danh rực rỡ tất chẳng lâu bền hay gặp nhiều tai họa. Nếu cung Quan có bộ Sát Phá Tham, sát bại tinh sáng sủa tốt đẹp gặp Tuần, Triệt thì đỡ lo ngại về sự thăng giáng thất thường hay giảm độ tốt của công danh sự nghiệp.

Nếu cung Quan xấu, gặp Tuần, Triệt: mưu cầu công danh trước khó sau dễ, có chức vị khá lớn, đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt cung Quan bộ Sát Phá Tham hãm, sát bại tinh hãm gặp Tuần Triệt án ngữ lại thành hoạnh phát công danh một cách khác thường. Tuy nhiên, hoạnh phát rồi sẽ hoạnh phá, thăng trầm.

>VÔ CHÍNH DIỆU

Chính Diệu chính tinh cung đối tốt đẹp, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hợp chiếu nhưng cũng không được toàn mỹ, do đó chức vị cũng bình thường, ngoại trừ 2  trường hợp: Tuần Triệt án ngữ (gặp nhiều trắc trở công danh nhưng sau vẫn hiển đạt, hoạnh phát hoạnh phá); Nhật Nguyệt sáng sủa xung chiếu hay hội hợp (công danh rạng rỡ, uy quyền hiển hách, nên chuyên về chính trị, kinh tế, về sau sẽ xứng ý toại lòng, nếu có thêm Tuần, Triệt càng đẹp.)

Post a Comment

0 Comments