1. Người thuộc mạng Đại Hải Thủy sinh năm nào?
Đại Hải Thủy là
những người sinh năm Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983. Nước Đại Hải Thủy là nước
trong đại dương.
Tất cả về Đại Hải
Thủy mà chúng ta biết về mạng này là một dạng Thủy thuộc vào một trong 6 mệnh
cùng với mệnh Thủy. Có thể nói đây chính là mệnh có tính cách cũng như đường
công danh lớn nhất, nếu biết cách tu tâm dưỡng tính thì chắc chắn sẽ trở thành
một người thành đạt trong bất kỳ lĩnh vực nào.
Cổ thư có nghi
chép lại, Đại Hải Thủy là thiện hay ác thì đều nổi bật, hoặc là anh hùng cái thế,
hoặc là gian hùng thời đại.
- Đại Hải Thủy
là ngũ hành nạp âm bản mệnh của những người sinh năm Nhâm Tuất và những người
sinh năm Quý Hợi
+ Nhâm Tuất:
Chi Tuất hành Thổ khắc can Nhâm hành Thủy cuộc sống thường phải trải qua nhiều
gian khó vất vả, cay đắng mới có được thành công
+ Quý Hợi: Can
Quý hành Thủy tương hòa với chi Hợi hành Thủy tạo nên thế gốc ngọn đồng đều, vững
mạnh, báo hiệu một thế hệ tài giỏi, xuất chúng có nhiều công lao với xã hội, với
cộng đồng.
- Một trong những
điều đáng lưu ý nhất đối với mệnh này đó là cần tránh sự tham lam, dục vọng đòi
hỏi quá đáng của bản thân, nếu không thường gánh lấy những hậu quả đáng u buồn.
Vì sao lại như vậy vì hai tuổi Nhâm, Quý vốn không có lộc cách, tuổi Nhâm Tuất
lại gặp cảnh chi khắc can, thiên thời địa lợi không ủng hộ. Ta hãy xét tứ hóa của
hai tuổi này:
+ Nhâm: Hóa lộc
ở Thiên lương, Hóa quyền ở Tử vi, Hóa khoa tại Tả phù, Hóa kỵ tại Vũ khúc. Đáng
lưu ý là vị trí của đệ nhất giải thần Hóa khoa an tại Tả phù, ý nghĩa là phải
trợ giúp người khác mới mang lại danh vọng, trí tuệ, được bảo vệ, còn nếu vì tiền
một cách mù quáng thường chuốc lấy khổ đau, u mê trí tuệ, khó xử, buồn bã. Vũ
khúc là tài tinh, Hóa Kỵ là ám tinh loại mạnh, chỉ những buồn khổ, lo âu, tai họa.
+ Quý: Hóa lộc
tại Phá quân, Hóa quyền tại Cự môn, Hóa khoa tại Thái âm, Hóa kỵ tại Tham Lang.
Quý Thủy thuộc âm Thủy, nước lạnh và tĩnh, muốn phát triển cần sáng tạo, đổi mới,
dám nói, dám làm, thoát khỏi sự tĩnh lặng, trầm lắng của bản thân (Phá quân, Cự
môn), rồi thức khuya tính toán, trù liệu, dậy sớm tích cóp, nhặt nhạnh (Thái âm
tượng về đêm và tích lũy), nếu ham công danh, dục vọng, đào hoa tất bị mờ mắt,
khổ lụy (Tham lang là sao dục vọng, hóa kị).
2. Bàn về tính cách, công việc và tình duyên của nạp Đại Hải Thủy
a. Vài nét về tính cách người Đại Hải Thủy
Ưu Điểm
- Đại Hải Thủy
là nước đại dương mà nói đến nước đại dương chắc chắn không ai lạ gì sự mênh
mông, bất tận vô bờ bến của nó. Những người thuộc mệnh này thích làm những việc
có quy mô, tầm vóc, những việc mang tính chất tủn mủn, nhỏ lẻ thường không làm
họ để tâm. Trong kinh doanh họ rất bạo tay, chịu chi, đầu tư lớn. Đại Hải Thủy
có chí lớn, thường nuôi dưỡng những mơ ước cao xa, hơn người.
- Biển rộng trời
cao là cụm từ dùng để miêu tả tầm cao và chiều rộng cũng nói về khát vọng tự
do. Đại Hải Thủy thích cuộc sống tự do và luôn hướng tới tự do. Thường ngày họ
không ưa sự chật hẹp, giới hạn, bó buộc. Những người có mệnh này luôn đòi hỏi sự
sáng tạo, đổi mới cuộc sống và công việc. Họ cũng thích chủ nghĩa xê dịch giống
nhà văn Nguyễn Tuân, đổi chỗ ở hoặc tổ chức những chuyến đi chơi xa nhà, đi du
lịch, dã ngoại...
- Nước biển lớn
được kết hợp từ rất nhiều giọt nước nên họ có tinh thần đồng đội cao. Sống theo
phương châm: Mình vì mọi người, mọi người vì mình. Hoạt động của họ luôn có
bóng dáng của bạn bè người thân cùng hợp tác.
- Hành Thủy chủ
về trí tuệ, nên Đại Hải Thủy túc trí đa mưu, có nhiều ý tưởng sáng kiến, đầu óc
luôn biến động, tư duy linh hoạt sắc bén. Họ có thiên phú về hùng biện, diễn
thuyết, có thể diễn đạt, viết lách không bao giờ cạn ý, hết lời.
Nhược Điểm:
- Mệnh này thường
đào hoa, dễ bị tình cảm chi phối công danh, sự nghiệp. Bề ngoài vẻ mặt lạnh
lùng nhưng ẩn sâu trong lòng sóng tình trội dậy. Điều này khiến họ càng nghĩ
càng rối.
b. Vài nét về công việc tuổi Nhâm Tuất và Quý Hợi
- Vì thích đi
đây đi đó nên họ thường tham gia vào các ngành như du lịch, vận tải, hàng hải,
phóng viên, công tác ngoại giao.
- Một số người
khác làm giáo viên, luật hoặc viết lách văn chương. Lĩnh vực thủy hải sản, quán
ăn, khách sạn, dung dịch hóa chất cũng có thể đưa họ tới thành công.
- Những người
sinh năm Quý Hợi dễ giàu có lớn. Còn những người sinh năm Nhâm Tuất thường vất
vả hơn.
c. Vài nét về tình duyên bản mạng Đại Hải Thủy
- Biển rất mặn
vì nhiều muối, những người Đại Hải Thủy thường để lại trong lòng nửa kia những
cảm giác, dư âm khó quên. Họ sôi nổi, ồn ào trong tình cảm như những con sóng
ngày đêm vỗ bờ.
- Cảm nhận
trong những lần gặp đầu tiên với họ là vẻ mặt lạnh lùng nhưng thực chất giống
như cụ Nguyễn Du viết về tâm trạng của Thúy Kiều khi gặp Kim Trọng.
"Người quốc
sắc, kẻ thiên tài
Tình trong như
đã mặt ngoài còn e"
3. Theo phong thủy mệnh Đại Hải Thủy hợp màu gì?
- Các màu thuộc
hành Thủy, hành Kim đều may mắn cát lợi với họ. Đó là các màu đen, xanh dương,
trắng, bạc, xám
- Các màu thuộc
hành Hỏa, hành Mộc, hành Thổ làm giảm may mắn của Đại Hải Thủy.
4. Mạng Đại Hải Thủy hợp mệnh nào?
+Đại Hải Thủy
và Hải Trung Kim
Biển khơi dung
dưỡng, thu nạp rất nhiều vật chất khác. Kim loại trong biển được hình thành do
quá trình bồi tụ lâu ngày. Sự kết hợp này mang tính chất bao bọc, che chở, mở
ra thời kỳ dồi dào, phong túc
+ Đại Hải Thủy
và Lư Trung Hỏa:
Khác hại mạnh mẽ,
Lư Trung Hỏa không cơ hội gì lại gần nước giữ biển, hai nạp âm này gặp gỡ tất tắt
lịm đám cháy ngay tức khắc
+ Liệu Đại Hải
Thủy và Đại Lâm Mộc có mối quan hệ gì:
Cây cổ thụ giữ
rừng không liên hệ, tương tác với biển cả. Hai mệnh này gặp nhau thường đưa đến
sự phiêu du, lênh đênh, trôi dạt, vô định
+ Đại Hải Thủy
và Lộ Bàng Thổ:
Thủy Thổ tương
khắc, Hai mệnh này không nên gặp gỡ
+ Giữa Đại Hải
Thủy và Kiếm Phong Kim khắc hợp như nào:
Kim loại ở công
cụ không cần nguồn sinh, gặp nước biển tất gỉ sét, hoen ố với tốc độ mạnh, sự
ăn mòn nhanh chóng dẫn đến hủy hoại. Sự kết hợp này sẽ đưa đến kết cục thất bại,
đau thương
+ Đại Hải Thủy
và Sơn Đầu Hỏa:
Dù trong thực tế
hai nạp âm này không có cơ hội tương tác. Nhưng xét về thực tế, ngọn lửa luôn bị
dập tắt bởi nước. Nước biển lại là dạng đại thủy do Long Vương quản lý nên càng
nguy hại với ngọn lửa. Cuộc hội ngộ của hai người mệnh này chắc chắn tạo nên
nhiều tổn thất, hư hao
+ Đại Hải Thủy
và Giản Hạ Thủy:
Hai nạp âm này
tương hòa, nhưng nối liên hệ ít, đại dương mênh mông, mặn chát, còn nước ngầm
thì ngọt, mát. Sự kết hợp này đưa lại may mắn nhỏ
+ Đại Hải Thủy
và Thành Đầu Thổ:
Thủy - Thổ hỗn
chiến. Đất tường thành vốn và dạng vật chất cần bền bỉ, vững bền, gặp nước lớn
tất tan hoang, đổ vỡ. Sự kết hợp này khiến sóng gió nổi lên, thị phi không ngớt,
và kết cục thất bại, thảm thương
+ Đại Hải Thủy
và Bạch Lạp Kim:
Kim loại nóng
chảy kỵ nước hay các tạp chất khác, nên gặp nước biển thường dở dang quá trình
luyên kim, tạo ra những sản phẩm lỗi. Vì thế cuộc hội ngộ này không lý tưởng
+ Đại Hải Thủy
và Dương Liễu Mộc:
Cây dương liễu
gặp nước biển mặn chát tất vàng úa, khô héo, hết sự sống, thậm chí nó trôi dạt
vô định, lênh đênh trên biển, không định tương lai, sự kết hợp này mở ra cảnh
tiêu điều, bi thương
+ Đại Hải Thủy
và Tuyền Trung Thủy:
Nước suối là
nguồn sinh dồi dào cho nước biển. Sự kết hợp này như có gốc, có ngọn, và đi tới
một tương lai thịnh mãn, phước đức
+ Đại Hải Thủy
và Ốc Thượng Thổ:
Biển khơi nhấn chìm vạn vật, ngói chìm vào biển
rơi vào cõi hư vô. Hai mệnh này gặp nhau không thể làm nên đại sự được
+ Đại Hải Thủy
và Tích Lịch Hỏa:
Hai nạp âm này
gặp gỡ thường đạt thành công lớn vì Đại Hải Thủy túc trí đa mưu, nhiều kiến thức,
Tích Lịch Hỏa can đản, kiên quyết. Hai mệnh này hỗ trợ những mạnh yếu cho nhau
rất tốt
+ Đại Hải Thủy
và Tùng Bách Mộc:
Cây tùng, cây
bác là những cây đại thụ nhưng nó kị nước biển vì muối mặn, hơn nữa, khi rơi
vào biển cả, thân cây trôi nổi, tương lai không hề bảo đảm. Sự kết hợp này dẫn
đến một màu xám, nhàu nhĩ, ảm đạm
+ Đại Hải Thủy
và Trường Lưu Thủy:
Nước sông lớn đổ
ra biển, cung cấp nước cho đại dương. Cuộc hội ngộ này như quân vương gặp hiền
thần phò tá, mở ra thời kỳ thái bình, thịnh trị, văn minh
+ Giữa Đại Hải
Thủy và Sa Trung Kim có hợp không:
Kim chìm đáy biển.
Nếu gặp gỡ, Sa Trung Kim tất thành Hải Trung Kim. Hai mệnh này gặp nhau thường
bất lợi về nhiều mặt
+ Đại Hải Thủy
và Sơn Hạ Hỏa:
Hung hại, vì nước
luôn dập tắt đám cháy
+ Đại Hải Thủy
và Bình Địa Mộc:
Cây ở đồng bằng
là dạng thân mềm, sức sống của nó yếu ớt, gặp nước biển sẽ chết. Ta thử để ý
khi vùng ven điểm bị phèn và độ mặn xâm hại tất hoa màu, cây cối đều úa vàng rồi
chết, canh tác, sản xuất thiệt hại nặng. Sự gặp gỡ này dẫn đến tương lai thiếu
hụt, đói kém, mất mùa, kinh tế khó khăn
+ Đại Hải Thủy
và Bích Thượng Thổ:
Thủy - Thổ hình
khắc, nước biển đông mênh mông vô tận có thể nhấn chìm mọi thứ. Sự kết hợp này
sẽ mang tới những đám mây đen u buồn tẻ nhạt
+ Đại Hải Thủy
và Kim Bạch Kim:
Kim loại rơi vào đáy biển, để lại sự tiếc nuối
cho chủ nhân của nó. Sự kết hợp này không ai mong đợi
+ Đại Hải Thủy
và Phúc Đăng Hỏa:
Nước biển trào
dâng, ngọn đèn tất không còn tồn tại, các chi Thìn, Tuất, Tị Hợi đều xung khắc
nên bất lợi. Hai mệnh này gặp nhau khung cảnh thật tiêu điều
+ Đại Hải Thủy
và Thiên Hà Thủy:
Nước mưa cung cấp
cho biển khơi một nguồn nước, và biển bốc hơi nước tạo mây, bổ sung nguồn nước
mưa. Trong thực tế những cơn bão luôn xuất hiện ngoài biển. Sự gặp gỡ, kết hợp
này khởi đầu cho những tình bạn vàng, vượt qua mọi thử thách và thành công
+ Đại Hải Thủy
và Đại Trạch Thổ (Đại Dịch Thổ):
Thổ khắc Thủy,
đất cồn bãi có thể lấn biển hoặc tan chìm trong biển do quá trình triều cường
xâm hại. Sự kết hợp này như một cuộc đấu tranh mà không bao giờ có hồi kết
+ Đại Hải Thủy
và Thoa Xuyến Kim:
Đồ trang sức
rơi vào đại dương tất bị chìm sâu, giá trị của nó không còn mà để lại sự tiếc
nuối cho chủ nhân. Hai nạp âm này gặp gỡ thường gặp điều hung hại, hao tài, tốn
của
+ Đại Hải Thủy
và Tang Đố Mộc:
Cây dâu không
thể sinh trưởng khi gặp nước muối, hơn nữa, cuộc đấu tranh giữa biển xâm hại và
các bãi bồi luôn luôn diễn ra. Điển tích bãi bể nương dâu vì đó mà có. Hai mệnh
này gặp nhau thường sầu thảm, bi thương, có anh không có tôi
+ Đại Hải Thủy
và Đại Khê Thủy:
Biển cả nhờ
sông suối cung cấp nguồn nước. Đại dương mênh mông bắt nguồn từ những khe, nguồn,
lạch nhỏ. Sự kết hợp này đại cát lợi và mang lại thành công vẻ vang
+ Đại Hải Thủy
và Sa Trung Thổ:
Đất đai chìm lắng.
Bởi vậy hai nạp âm này không nên hợp tác
+ Đại Hải Thủy
và Thiên Thượng Hỏa
Ánh Mặt trời
khiến bay hơi nước, nên mối quan hệ này không cát lợi
+ Đại Hải Thủy
và Thạch Lựu Mộc:
Cây lựu sẽ chết,
hai mệnh này gặp nhau vốn dĩ không hề tạo ra thành quả tốt
+ Đại Hải Thủy
và Đại Hải Thủy:
Đại Hải Thủy có
tinh thần đồng đội, nên cuộc hội ngộ này tạo thành một đại dương bao la, tương
lai rất rộng mở.
Cuối cùng Đại Hải Thủy có ý nghĩa là nước đại dương trong xanh, yên ả dập dềnh, liệu tính cách của những người này có yên ả, bình yên không, họ có đầu óc trí tuệ linh hoạt.
Chú ý:
-Thông tin mang tính chất tham khảo, bạn đọc cân nhắc khi sử dụng
-Xem thêm các Ngũ hành Nạp âm khác TẠI ĐÂY
-Xem thêm về cách Tự lập và Luận đoán Lá số Tử vi TẠI ĐÂY
0 Comments