Ý nghĩa của Tuần,
Triệt:
Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không
có biệt lệ tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các
cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vì nể một sao nào hay cung nào. Tuần, Triệt
chỉ tác dụng lên cung nó đóng, không chi phối các cung chiếu hay tam hợp, nhị
hợp.
Sự khác biệt ý nghĩa
giữa Tuần, Triệt:
Tuần là ám tinh còn Triệt là không tinh cho nên ý
nghĩa của Tuần nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn (như cánh cửa
khép lại, mọi sự tốt xấu muốn vào phải xếp hàng lần lượt từng sự vào) còn Triệt
báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề (như cánh cửa đóng lại
luôn, sự tốt lẫn sự xấu đều không vào được). Tuần ảnh hưởng suốt đời (sau 30
tuổi Tuần ảnh hưởng mạnh hơn) còn Triệt chỉ mạnh cho đến 30 tuổi.
Tác dụng tương đồng của
Tuần, Triệt:
Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó tùy thuộc sự tốt
xấu của 3 cung Phúc Mệnh Thân. Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Có hai
cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của sao,
nói chung là làm giảm cái tốt nếu cung tốt, và làm giảm cái xấu nếu cung xấu.
Tác dụng này có 3 ngoại lệ:
+ Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần
hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có
thể các sao bị giảm xấu hẳn, có thể bị giảm được cái xấu trong một hạn kỳ nào
mà thôi, không hẳn tác dụng toàn thời gian.
+ Tuần hay Triệt đóng cung Tật rất tốt vì ngăn trở rất
nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay
xấu.
+ Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu lại hay
nhưng ảnh hưởng tốt này còn tùy thuộc vào mức độ tốt của cung vô chính diệu.
Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì
rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường còn chỉ được
Nhất Không thì kém. Mặt khác, việc đắc 4, 3 hay 2 Không chỉ tốt đẹp trong một
thời gian mà Tuần hay Triệt còn hiệu lực chứ không kéo dài mãi mãi suốt kiếp.
Ý nghĩa của Tuần, Triệt
ở các cung:
+Mệnh: tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn
ba, đau ốm; có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp; sinh bất phùng
thời; nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không
bền, tuổi niên thiếu vất vả (xem thêm ở Cách cục Mệnh Vô Chính Diệu ở Phần
III).
+Phụ mẫu: tùy cung Phụ mẫu xấu hay đẹp; nếu
đẹp mà gặp Tuần, Triệt thì làm giảm đẹp; nếu xấu mà gặp Tuần, Triệt là may vì
sẽ làm đỡ xấu. Lưu ý Triệt tác động lúc tiền vận, như khóa kín cửa không cho
cái tốt lẫn cái xấu vào, nên cứ bình bình chẳng tốt chẳng xấu; còn Tuần thì tác
động ở hậu vận, làm giảm tốt nếu cung tốt, giảm xấu nếu cung xấu.
+Phúc: phúc đức bị trục trặc trên phương
diện nào đó;
+Điền, Tài: không có tài sản hoặc chỉ có trong 1
giai đoạn nào đó; làm ra của nhưng phải chật vật; không được hưởng di sản tổ phụ;
không có của để lại cho con.
+Quan: công danh lận đận, khó nhọc mới làm
nên; phải chịu vất vả trong 1 thời gian; Tướng, Triệt, Tuần: có thể bị bãi chức
hay bị tai nạn trong công vụ.
+Nô: người làm, cộng sự thay đổi, ra vào
luôn, không ai ở lâu dài.
+Di: ra ngoài hay gặp trở ngại, hoặc
không có địa vị xã hội, danh tiếng, không được đi xa, không được đi nhiều, …
Cách luận cũng giống như đã nói ở cung Phụ mẫu.
+Tật: bệnh, tật, họa tiêu tán hay giảm đi
rất nhiều; sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
+Tử: sát con, nhất là con đầu lòng; sinh
con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
+Phu Thê: nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất
là sự thất bại của mối tình đầu; lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt nhưng
nhân duyên phải gặp khó khăn; Tuần, Triệt gặp Mã: vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
+Bào: anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị
em; anh cả, chị cả mất sớm
+Hạn: nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại; nếu gặp sao xấu thì hạn lại được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt, cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì 2
sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
Xem thêm các Sao khác TẠI ĐÂY


0 Comments