Không có vị trí hãm địa
Miếu: Tỵ Ngọ Dần Thân. Vượng: Thìn
Tuất. Đắc: Sửu Mùi. Bình hòa: Hợi Tý Mão Dậu.
Ý nghĩa tính tình:
Sáng (miếu, vượng, đắc) thì thông
minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi; bình hòa thì kém thông minh, nhân hậu.
Sao Tử Vi đắc địa trở lên sẽ có những đặc tính: tài lãnh đạo, thuật dùng người;
bản lĩnh chế phục kẻ khác; tài tổ chức, khả năng sáng tạo; khả năng tạo thời
thế, hoàn cảnh; mưu lược, quyền biến, đoan chính, ngay thẳng.
Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Sáng thì có uy quyền và tài lộc. Nếu
được cát tinh đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn:
-Thất Sát đồng cung: càng làm Tử Vi
thêm uy lực (Sát ví như kiếm báu)
-Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: ý
nghĩa tài lộc mạnh hơn
-Thiên Tướng đồng cung: minh quân có
lương thần
-Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt ...
hội hợp làm cho Tử Vi có thêm vây cánh, tượng trưng cho vị vua có quần thần,
bảo đảm thêm tài lộc và quyền lực.
Khi Bình hòa thì Tử Vi cần có thêm
nhiều cát tinh mới bảo đảm phú quý.
Sao Tử Vi cần tránh gặp Tuần, Triệt,
Kình, Đà, Không, Kiếp vì gặp thì tài lộc công danh chỉ còn bình thường, coi như
mất sạch cái tốt.
Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Sao Tử Vi ban phúc cho cung nó tọa
thủ, chế được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Mức độ ban phúc và
giải họa giảm dần khi độ sáng giảm dần. Riêng ở Mão Dậu (sao Tử Vi bình hòa), đồng
cung với Tham Lang, Tử Vi tượng trưng cho người bi quan yếm thế, có chí đi tu,
thường gặp nghịch cảnh nhưng nếu đi tu sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức;
đây là cách cục Tử Tham Mão Dậu: nửa đời nửa đạo
Sao Tử Vi được coi là “ông vua” quyền
quý, tôn nghiêm, tốt bụng. Nhưng nên có được quần thần, quan văn võ phò tá để củng
cố được uy quyền. Quan văn gồm: Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc,
Long Phượng, Quang Quý; Quan võ gồm: Thiên Tướng, Thất Sát, Thiên Phủ, Vũ Khúc
(các sao này phải sáng).
Đẹp nhất là cung Mệnh/ Thân có Tử Phủ
Vũ Tướng sáng rực rỡ có kèm theo cát tinh kể trên, không phạm hung sát tinh,
Tuần, Triệt: sự nghiệp vang lừng, ngôi vị cao siêu hàng nguyên thủ, quyền quý
vượt bậc. Không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, tốt đẹp trong thời bình.
Nếu bị Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì đắc vị (được tốt
đẹp) trong thời loạn, tài năng chỉ được thi thố trong cảnh loạn ly, chiến
tranh, hoặc phải gặp nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn. Tử Phủ Vũ Tướng sáng
không phạm hung sát tinh Tuần Triệt ở cung nào thì đẹp cho cung đó.
Bất lợi: khi tình trạng không sáng,
chỉ là đắc địa hay bình hòa, mà lại gặp hung sát tinh hãm địa, gặp Tuần hay
Triệt cản trở. Trường hợp này thì hầu như sao Tử Vi vô dụng, chẳng ích lợi gì.
Ý nghĩa của sao tử vi ở các cung:
+Phụ: sáng thì
cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại. Bình hòa thì không
tốt không xấu. Để nhận định toàn cung phải xem tổng thể các sao ở 4 cung tam
phương tứ chính chứ không thể chỉ căn cứ 1 sao mà luận.
+Phúc: sáng
thì được hưởng phúc lâu dài, giải họa, dòng họ danh giá, phú quý. Nếu sao Tử Vi
bình hòa mà lại gặp nhiều hung sát tinh hãm địa thì xấu về phúc đức: xa nhà, họ
hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yểu mệnh.
+Điền: sáng
thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay
tự tay lập nên. Nếu bình hòa mà gặp thêm hung sát tinh hãm thì không có nhiều
nhà đất hoặc vô sản.
+Quan: tương
tự như trên, sáng thì tốt (quyền quý), có cát tinh hội hợp phò tá thì càng
thuận lợi; nếu bình hòa thì bình thường; gặp thêm hung sát tinh hãm thì gian
nan, thăng trầm, bất đắc chí trong công danh.
+Nô: nếu sao
Tử Vi sáng thì quan hệ rộng rãi với nhiều người có tài năng; nếu bình hòa và
gặp hung sát tinh thì dễ bị phản.
+Di: sáng thì
ra xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều
người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may
mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn. Bình hòa mà gặp hung sát tinh hãm thì
thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha
phương, bị giết, ám sát. Mức độ xấu còn phải xem thêm các cung chiếu, tam hợp,
và Mệnh/Thân, Phúc.
+Tật: sáng thì
có khả năng hóa giải tật ách, giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là
sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương. Độ sáng càng
giảm thì khả năng hóa giải càng giảm.
+Tài: sáng thì
tiền bạc dồi dào, miễn không gặp Tuần Triệt hay hung sát tinh hãm. Đặc biệt đi
với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn
nữa. Bình hòa thì bình thường; gặp hung sát tinh hãm thì xấu (có thể phá sản,
nghèo, …)
+Tử: tọa thủ ở
Tử thì sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ,
Tướng thì đông con và con khá giả. Nếu gặp nhiều sao xấu và hiếm muộn thì ít
con, muộn con, hay xung khắc với con.
+Phối: sáng
thì gia đình hạnh phúc, tốt đẹp; bình hòa thì trung bình; bình hòa mà gặp hung
sát tinh hãm thì xấu (chia ly, bất hòa, không hạnh phúc, …)
+Bào: tương tự
như trên: sáng thì tốt; bình hòa thì trung bình; gặp hung sát tinh hãm thì xấu
(hung sát tinh gồm 4 chính tinh là Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang,
và lục sát tinh Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh).
+Hạn: sao Tử
Vi miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu,
Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với
Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt. Nếu Tử Vi bình hòa thì kém tốt, bình
thường; nếu gặp thêm nhiều hung sát tinh hãm địa thì hạn khá xấu; tuy nhiên còn
phải xem Mệnh, Thân, Phúc và Đại hạn, xem tam phương tứ chính cung hạn mới luận
được chính xác.
Xem thêm các Sao khác TẠI ĐÂY
0 Comments