Miếu: Dần Thân. Vượng: Tý. Đắc: Mão
Tỵ Hợi. Hãm: Thìn Tuất Sửu Mùi Ngọ Dậu.
Ý nghĩa cơ thể:
Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu
hóa, không đích danh bộ phận nào. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị
ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh thì bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
-Đồng Khốc Hư hay Nhị Hao: hay đau
bụng, tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực (Nhị Hao hay Song Hao, là cặp
Đại Hao và Tiểu Hao)
-Đồng, Kỵ: có nghĩa như trên, dễ bị
trúng thực, trúng độc
-Đồng Không Kiếp Hình: lở bao tử, có
thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa
Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về
nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu hậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên
lụy.
Ý nghĩa tính tình:
Nếu Thiên Đồng đắc địa: ôn hòa, đức
hạnh, nhân hậu, từ thiện, hay làm phúc, không hại ai nên ít bị người hại lại
thường được quý nhân giúp đỡ, thông minh, hay thay đổi.
Đây là ý nghĩa nổi bật nhất: hay thay
đổi ý kiến, chí hướng, công việc, chỗ ở, từ đó tính tình không nhất mực, nông
nổi, bất quyết. Do đó có hai hậu quả quan trọng về tâm tính là:
-Không quả quyết, bất định, có khi đi
đến nhu nhược, hay nghe hay thay đổi lập trường, dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và
ngoại cảnh do sự thiếu định kiến.
-Không bền chí, chóng chán trong công
việc, hay bỏ dở nửa chừng. Điều này không có lợi về học hành, làm ăn.
Nếu Đồng ở Di thì nhất định khuynh
hướng thay đổi càng dễ dàng, sâu sắc hơn, đặc biệt là khi gặp Thiên Mã, Nhị Hao
hay Hóa Kỵ là những phụ tinh chủ về sự thay đổi.
Riêng đối với nữ mệnh, Thiên Đồng có
nghĩa: đảm đang, đức độ, hay thay đổi chí hướng.
Nếu Thiên Đồng hãm địa: kém thông
minh, nông nổi hơn, thiếu kiên nhẫn, không lập trường, phóng đãng, thích chơi
bời ăn uống, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó, nói khoác, không cẩn ngôn.
Ý nghĩa tài lộc, phúc thọ:
Nếu đắc địa thì Thiên Đồng chỉ sự
sung túc (nhưng không nhiều tiền như Thái Âm, Vũ Khúc, Thiên Phủ sáng). Nếu hãm
địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng
thiếu vất vả. Ở cung Ngọ, Thiên Đồng chỉ năng khiếu kinh doanh. Về mặt phúc
thọ, vì Đồng là phúc tinh nên dù hãm cũng thọ.
Ý nghĩa của sao Thiên Đồng và một số sao khác:
Những bộ sao tốt:
-Đồng Lương ở Dần Thân: làm nên danh
giá. Ngoài ra, còn có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
-Cơ Nguyệt Đồng Lương cách: nếu 4 sao
sáng sủa tốt đẹp thì thuộc hàng "danh nhân", nếu kém sáng thì vẫn
được phúc thọ, làm công chức.
-Đồng Âm đồng cung ở Tý: phúc hậu và
thọ, đẹp đẽ
Những bộ sao xấu:
-Đồng Không Kiếp Hỏa Linh: u mê,
nghèo khỏ, sống qua ngày, ăn mày
-Đồng Nguyệt ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu:
đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng
-Đồng Kỵ ở Tuất: rất xấu, trừ phi
tuổi Đinh thì phú quý. Tuy nhiên, cần xem các sao khác hội hợp như thế nào mới
có thể khẳng định tốt xấu, không nên chỉ dựa vào mỗi một chi tiết này mà khẳng
định là rất xấu.
Ý nghĩa của sao Thiên Đồng ở các cung:
+Phụ mẫu:
Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: cha mẹ khá giả. Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình
thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu). Thiên Đồng tại
Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc. Thiên Lương đồng cung tại Dần, Thân:
cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân). Thái Âm đồng cung tại Tý: cha
mẹ giàu sang và thọ. Thái Âm đồng cung tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách
nhau. Cự Môn đồng cung ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân, trong nhà thiếu hòa
khí.
+Phúc: Thiên
Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn. Thiên Đồng ở
Dậu, Thìn, Tuất: phúc đức không được tốt; cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài
hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi; họ hàng ly tán, thường
có sự tranh chấp lẫn nhau. Thái Âm đồng cung tại Tý: được hưởng phúc, sống lâu,
bên lập nghiệp xa quê hương, bản quán; trong họ có nhiều người quý hiển, giàu
sang. Thái Âm đồng cung tại Ngọ: phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ
hàng ly tán, phiêu bạt. Thiên Lương đồng cung: suốt đời thanh nhàn, được hưởng
phúc, sống lâu; trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang. Cự Môn đồng cung:
phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo
khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều
sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.
+Điền: Thiên
Đồng ở Mão, hoặc Nguyệt đồng cung tại Tý: giàu có lớn; tay trắng lập nghiệp,
ngày càng thịnh vượng. Thiên Đồng ở Dậu, hoặc Nguyệt đồng cung tại Ngọ: thành
bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân. Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có
nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn. Thiên Đồng ở
Thìn, Tuất: tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi
ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát; dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản. Thiên
Lương đồng cung: tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều. Cự Môn đồng cung: về già
mới có nhà đất.
+Quan: tốt
nhất là Đồng ở Mão, Tý và đồng cung với Lương: văn võ kiêm toàn và hiển đạt, có
tài tham mưu, can gián thượng cấp, riêng với Thiên Lương thì có khiếu về sư
phạm, y khoa và chính trị. Kém tốt nếu Đồng ở Tỵ Hợi (phú quý bất thường, hay
thay đổi công việc, công việc có tính cách lưu động) hoặc ở Dậu (muộn công
danh, chức nhỏ, hay thay đổi). Xấu nếu gặp Cự đồng cung (công danh vất vả, hay
bị dèm pha, kiện cáo, cạnh tranh).
+Nô: Thiên
Đồng miếu vượng: được bạn bè và cấp dưới thuận theo phục tùng, giúp đỡ; nhiều
cát tinh thì đắc lực, hòa thuận, quan hệ xã giao tốt đẹp, có thể có bạn bè ở
nhiều phương diện. Thiên Đồng hãm địa thì không tốt. Hội Kình Đà: lúc tụ lúc
tán, cũng nhọc lòng vì bạn bè hay bị liên lụy, bị kẻ dưới quyền bất nghĩa hãm
hại. Hội Hỏa Linh: vì bạn mà phiền não. Hội Không Kiếp: bị phản bội thất bại.
Hội Đại Hao thì vì bạn mà phá tài.
Thiên Đồng Thái Âm ở Tý Ngọ: bạn
nhiều mà đắc lực, có thể có bạn tốt, tri kỷ, cùng chung tính cách. Thiên Đồng
Cự Môn ở Sửu Mùi: cấp dưới bạn bè không đồng lòng, nhiều bạn bè ăn ở hai lòng,
hay tranh chấp, dễ bị bạn bè hiểu nhầm hoặc không thông cảm, hội sát tinh thì
quen nhầm kẻ cướp. Thiên Đồng Thiên Lương ở Dần Thân: bạn bè đắc lực, được
nhiều cát tinh củng chiếu thì tốt; có bạn tốt, người hợp tác tốt.
+Di: Thiên
Đồng ở Mão: ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ; hay gặp quý nhân phù
trợ. Thiên Đồng ở Dậu: thường hay đi xa, xa nhà; ra ngoài vất vả, thường hay
gặp chuyện phiền lòng; sau này chết ở xứ người. Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: đi xa,
nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở. Thiên
Đồng ở Thìn, Tuất: ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ
lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi. Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý,
hoặc Thiên Lương đồng cung: luôn gặp quý nhân phù trợ; được nhiều người kính
trọng; nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài. Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung
tại Ngọ: ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét. Thiên Đồng,
Cự Môn đồng cung: ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp
người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ
ly hương; nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự
thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ
luôn luôn.
+Ách: Thiên
Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, tùy theo đắc hay hãm địa mà bộ máy này sẽ bị
ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn
thương. Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: hay đau bụng, có khuynh
hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực. Thiên Đồng, Kỵ: hay đau bụng,
có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc. Thiên
Đồng, Không Kiếp, Hình: loét dạ dày, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa. Ngoài ra,
Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó
bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
+Tài: chỉ tốt
nếu Đồng ở Mão hay gặp Nguyệt ở Tý (tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều
của) hoặc đồng cung với Lương (giàu có vì buôn bán, có tiền làm phúc). Nếu Đồng
ở Dậu thì tiền bạc khi có khi thiếu; ở Ngọ thì chật vật lúc kiếm tiền, về già
mới có của; ở Tỵ Hợi thì dễ kiếm tiền nhưng hao tán và tha phương làm ăn; ở
Thìn Tuất thì túng thiếu; đồng cung với Cự thì thất thường, túng thiếu, thường
bị kiện tụng vì tiền bạc, phải ly hương mới có tài sản.
+Tử: rất tốt
nếu Đồng ở Mão (đông con); đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý (đông con, con quý
hiển). Kém tốt nếu ở Dậu (ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con), ở Tỵ
Hợi (hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời). Xấu
nếu Đồng ở Thìn Tuất (hiếm con) và nhất là đồng cung với Cự (ít con, con khó
nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng).
+Phu Thê: gia
đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương đồng cung hay Đồng Nguyệt đồng cung ở Tý: sớm lập
gia đình, vợ chồng xứng đôi và giàu có, thường có họ hàng với nhau, riêng với
Nguyệt thì vợ giàu, nể vợ, nhờ vợ. Gia đạo kém tốt nếu Đồng ở Mão hay đồng cung
với Nguyệt ở Ngọ: chậm hôn nhân mới sum họp lâu dài, vợ đẹp và hiền thục. Gia
đạo xấu nếu Đồng ở Dậu (bất hòa, xa cách), ở Tỵ (dễ gặp, dễ xa), ở Thìn Tuất
(hay cãi vã, ly cách) và nhất là Cự đồng cung (bỏ nhau, xa cách rất lâu) hay
Riêu đồng cung (ngoại tình).
+Bào: Thiên
Đồng lạc hãm thì hai người, anh em nhu nhược. Thiên Đồng gặp hung sát tinh thì
anh chị em hình khắc bất hòa, nên ở riêng. Thiên Đồng độc tọa ở cung Thìn hoặc
Tuất: có anh em khác mẹ.
+Hạn: nếu Đồng
sáng thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu Đồng hãm hay gặp hung sát tinh
thì vận hạn xấu (hao của, bị kiện tụng, bị đổi chỗ...)
Xem thêm các Sao khác TẠI ĐÂY
0 Comments