Miếu: Thìn Tuất Mão Dậu. Vượng: Tỵ
Thân. Đắc: Tý Ngọ Sửu Mùi. Hãm: Dần Hợi.
Ý nghĩa tính tình:
Sáng thì nhân hậu, từ thiện, rất
thông minh, khôn ngoan, có nhiều mưu trí, hay bàn về chính lược, chiến lược.
Thiên Cơ đắc địa là sao phúc hậu, chỉ người vừa có tài vừa có đức, một đặc điểm
hiếm có của con người. Có óc kinh doanh, biết quyền biến, tháo vát. Có hoa tay,
khéo léo về chân tay như họa, may, giải phẫu. Nếu đi liền với các bộ sao của
những nghề này thì đó là những họa sĩ giỏi, nhà may khéo, nhà phẫu thuật có
tiếng. Thiên Cơ bảo đảm năng khiếu về thủ công, dù hãm địa hay bị sát hung tinh
xâm phạm thì năng khiếu đó cũng không giảm. Hãm địa thì kém thông minh, có óc
kinh doanh, đa mưu.
Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
Sáng thì được hưởng giàu sang và sống
lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn Tuất thì khả năng
nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược. Tại Mão Dậu,
đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ; tài
năng và phú quý rất hiển hách; riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng
ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn. Hãm địa thì lận đận, bôn ba,
làm nghề thủ công độ nhật, hoặc bị tàn tật, hoặc gặp nhiều tai nạn, yểu; riêng
phụ nữ thì vất vả, muộn gia đạo, thường gặp cảnh lẽ mọn hoặc nghịch cảnh chồng
con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình thì tai họa, bệnh
tật rất nặng và không thọ.
Ý nghĩa bệnh lý:
Thiên Cơ đóng ở Tật thì hay có bệnh
ngoài da hoặc tê thấp. Những bệnh điển hình gồm có: Cự Cơ đồng cung (tại Tật
Ách): bệnh tâm linh, khí huyết; Cơ Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ; Cơ Nguyệt: có
nhiều mụn nhọt; Cơ Kình hay Đà: chân tay bị yếu gân; Cơ Khốc, Hư: bệnh phong
đờm, ho ra máu; Cơ Hình Không Kiếp: bệnh và tai nạn bất ngờ; Cơ Tuần, Triệt: cây
cối đè phải chân tay, bị thương.
Mệnh có Cự Cơ ở Mão Dậu ngộ Song Hao:
là cách cục cự phú (rất giàu), duy trì sự nghiệp bền vững. Song Hao tức là Đại
Hao và Tiểu Hao. Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương: nếu sáng thì người đó có đủ đức
tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại,
công chức. 2 cách cục này có đề cập phân tích trong Phần III. (giải thích thêm:
nói Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương tức trong 4 cung (tam phương tứ chính) là Mệnh,
Di, Tài, Quan có đủ 4 sao Thiên Cơ, Nguyệt (Thái Âm), Thiên Đồng, Thiên Lương).
Ý nghĩa của sao thiên cơ ở các cung:
+Phụ: tại Tỵ,
Ngọ, Mùi, Thân: cha mẹ khá giả. Tại Dần: cha mẹ giàu nhưng có thể sớm xa cách
mẹ. Cơ Lương đồng cung: cha mẹ giàu và thọ. Cơ Cự: cha mẹ xa cách, thiếu hòa
khí.
+Phúc: tại
Hợi, Tý, Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán. Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: có phúc, họ hàng khá
giả. Cự Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt tại Thân: thọ, họ hàng khá giả. Tại Dần:
kém phúc, bất toại chí; nữ mệnh trắc trở về chồng con hoặc lẳng lơ hoa nguyệt
(phải kiểm tra các sao khác về dâm và chính trực để tổng luận, đừng vội chỉ dựa
vào 1 yếu tố này mà phán là dâm.
+Điền: Cơ
Lương đồng cung, Cự Nguyệt ở Thân hay Cự Cơ ở Mão: có nhiều nhà đất. Tại Hợi,
Tý, Sửu, Dần: nhà đất bình thường. Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: tự tay tạo dựng sản nghiệp.
Cơ Cự tại Dậu: phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.
+Quan: Thiên
Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vát, thêm sự khôn
ngoan học rộng nên đóng ở Quan thường rất có lợi. Những bộ sao tốt ở Mệnh của
Thiên Cơ, nếu đóng ở Quan thì cũng có nghĩa giống nhau. Cơ Lương đồng cung hay
Cơ Cự: văn võ kiêm toàn, có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy
học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Cơ Nguyệt ở Dần Thân: có khiếu và
có thời trong nghề dược sĩ, bác sĩ. Cơ Riêu Tướng: làm bác sĩ rất mát tay.
+Nô: Cơ Lương
Tả Hữu: có tôi tớ, bạn bè tốt hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.
+Di: tại Tỵ
Ngọ Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về
buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong đó có người quyền quý (Lương) hay
chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều. Cơ Cự: cũng giàu nhưng bị tai tiếng,
khẩu thiệt vì tiền bạc. Tại Hợi Tý Sửu: bất lợi khi xa nhà. Cơ Tả Hữu: được
người giúp đỡ.
+Ách: Thiên Cơ
thuộc mộc, chủ về tạng can (gan), còn chủ về tứ chi, nhất là các ngón tay, ngón
chân (đây là lấy nhánh, cành cây ví với tay chân), cho nên Thiên Cơ lạc hãm lại
gặp sát tinh thì chủ về tay chân bị thương; nếu nhập miếu mà gặp sát tinh, thì
phần nhiều chủ về bệnh gan. Thiên Cơ thủ cung Tật Ách thì lúc bé bị bệnh kinh
phong. Thiên Cơ gặp các sao sát kỵ trùng trùng sẽ chủ về lúc bé bệnh tật. Nếu
Thiên Cơ lạc hãm, sẽ chủ về bị thương, nhất là tay chân. Thiên Cơ nhập miếu gặp
Tả Phụ, Hữu Bật có lúc ứng là ngón đôi (bàn tay hay bàn chân có sáu ngón).
Nữ mệnh Thiên Cơ thủ cung Tật Ách có
các sao đào hoa đồng cung chủ về chứng âm hư, bệnh ở tử cung, kinh nguyệt không
điều hoà, có khi vô sinh. Nam mệnh Thiên Cơ thủ cung Tật Ách có các sao đào hoa
đồng cung dễ bị tâm thận bất giao, nói theo y học hiện đại thì là rối loạn nội
tiết, do đó gây ra các chứng hư tổn.
Thiên Cơ còn chủ về lo toan nghĩ
ngợi, cho nên nếu gặp Hoá Kỵ hoặc có Thiên Đồng Hoá Kỵ vây chiếu hay hội hợp sẽ
chủ về suy nhược thần kinh.
Thiên Cơ gặp Thái Âm đồng cung hoặc
vây chiếu mà Thiên Cơ và Thái Âm đều lạc hãm là điềm tượng "hư" không
được "bổ"; gặp sát tinh thì tiên thiên bất túc, âm phận và dương phận
đều hư tổn, chủ về các chứng nhược, hoặc ám tật, bệnh kín.
Cơ Cự thủ cung Tật: Cự Môn chủ về hệ
tiêu hóa, biểu hiện là đau bụng, khó chịu trong ngực, bụng trướng. Cự Môn Hoá
Kỵ thì càng nặng; nếu sát tinh nặng thì bị thòng dạ dày (sa bao tử), đau thần
kinh dạ dày. Có các sao sát, kị lẫn lộn, sẽ chủ về đau trường vị (đau bụng
gió), kiết lỵ.
Cơ Lương gặp Kình Dương, Đà La, Thiên
Hình: viêm ruột thừa; nếu thêm các sao xấu thì có thể phát triển thành ung thư
dạ dày; nữ mệnh cũng chủ về ung thư vú, tử cung. Nữ mệnh dễ sinh thiếu tháng,
sinh khó; có Hoả Tinh, Thiên Mã đồng cung thì càng đúng.
Hễ Thiên Cơ thủ cung tật ách, đều
không ưa Kình Dương, Thiên Hình đồng cung, nếu gặp thì chủ về phẫu thuật dạ dày
hay đường ruột.
+Tài: Cơ Cự
hay Cơ Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều
tiền. Riêng với Cự thì phải cạnh tranh chật vật hơn.
+Tử: Cơ Lương
hay Nguyệt: nhiều con. Nếu Cơ đơn thủ: ít con. Cự Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần
Thân): có con dị bào. Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ
dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.
+Phu Thê:
-Tại Tỵ Ngọ Mùi: sớm lập gia đình,
hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều
-Tại Hợi Tý Sửu: vợ chồng khắc tính,
thường chậm gia đạo
-Cơ Lương đồng cung: lấy con nhà
lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau.
Gia đạo thịnh.
-Cơ Cự đồng cung: vợ chồng tài giỏi,
có danh chức nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường
phải hai lần lập gia đình (nhưng không chắc chắn là vậy).
-Cơ Nguyệt ở Dần Thân: gia đạo tốt
nhưng trai thì sợ vợ (nếu Nguyệt ở Thân)
-Cơ Riêu Y: vợ chồng dâm đãng (phải
coi thêm có chính tinh chính trực chế hãm cái dâm này không, đừng vội thấy Cơ
Riêu Y là cho là dâm)
+Bào: Cự Cơ
đồng cung: có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha. Cơ đơn thủ: ít anh
chị em.
+Hạn: Cơ,
Thương, Sứ: đau ốm, tai nạn, đánh nhau. Cơ Tang Khốc: tang thương đau ốm. Cơ
Lương Tang Tuế: té cao ngã đau. Cơ Khốc Hỏa Hình: trong nhà thiếu hòa khí. Cơ
Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng. Nhìn chung nếu
Cơ sáng không phạm hung sát tinh Tuần Triệt thì hạn tốt; ngược lại kém tốt.
Xem thêm các Sao khác TẠI ĐÂY
0 Comments