Đào Hoa có ý nghĩa “đào hoa”, “tình dục” mạnh hơn Hồng
Loan. Đào nói lên sự thu hút nhờ ở nhan sắc bề ngoài, có thể là có sắc mà không
có duyên. Người có Đào Hoa thủ Mệnh thì có nhan sắc, không chân thật, hay nói
dối dù không cần thiết. Trong khi sao Hồng hấp dẫn nhờ ở đức tính bên trong.
Sao Hồng chủ sự khéo léo về chân tay, về ngôn ngữ, dáng điệu, tức là những cái
duyên về công, dung, ngôn. Người có Hồng ở Mệnh có hoa tay, nói ngọt, có duyên,
đi đứng khả ái. Do đó, sao Hồng được người xưa ưa chuộng (ở phụ nữ) hơn sao
Đào.
Vị trí của Đào, Hồng:
+ Đào Hoa: chỉ cư ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Đắc ở Mão:
người đắc thời về ái tình, có hấp lực quyến rũ lại được nhiều người biết và tôn
thờ. Đào ở Tý: người có duyên ngầm, ít được bá chúng hay biết, có những mối
tình kín đáo (yêu trộm, được yêu trộm). Đào ở Ngọ và Dậu: kém thi vị, bớt nhiều
sức hấp dẫn, nếu Tuần hay Triệt đồng cung thì mới sáng lên và có triển vọng.
+ Hồng Loan: đắc ở Mão, Tý và các cung ban ngày. Đắc
thì Hồng Loan bảo đảm nhiều thành công hơn trong ái tình. Ngược lại thì hoặc
không thành công bằng hoặc gặp trở ngại khó khăn, phải đấu tranh, vận động mới
được duyên.
Ý nghĩa tướng mạo:
Tùy theo đắc hay hãm địa, Đào Hồng có nghĩa: hình
tướng, tức là nhan sắc bề ngoài của mỗi phái, và tâm tướng, tức là cái duyên
của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong). Nếu đắc địa thì có nhan sắc và có
duyên. Nếu hãm địa thì kém hơn.
Ý nghĩa tính tình:
-Thái độ, tác phong đối với người khác phái, biểu lộ
qua sự vui vẻ, sự mau mắn, sự ham thích giao thiệp và phục vụ người khác phái.
Tác phong này có thể kín đáo hay công khai tùy theo tính nhút nhát hay tính
mạnh bạo của mỗi người.
-Tính ưa trang điểm, chưng diện để có sự quyến rũ, thu
hút, làm cho người khác phái để ý. Từ đó, có nghĩa là có nhan sắc, có duyên
dáng vì thích làm đẹp, thích làm duyên.
-Tất cả hình thái của ái tình, từ sự ve vãn, yêu trộm
hay công khai, ái tình lý tưởng cho đến ái tình nhục dục.
-Tất cả cường độ của ái tình, từ sự chọc ghẹo bay bướm
cho đến đam mê, si lụy.
-Mức độ lẳng lơ, hoa nguyệt, bất chính trong tình ái.
Những ý nghĩa trên càng rõ rệt nếu Đào, Hồng đóng ở
cung Mệnh, cung Thân hay cung Phúc, cung Nô, cung Quan, cung Di, cung Tài. Tại
các vị trí này, đương sự là người ham thích ái tình, đa tình. Còn mức độ “hư”
thì phụ thuộc vào cung Mệnh, Thân, Phúc có nhiều sao chính trực cứu giải không.
Ý nghĩa công danh, tài
lộc:
Nếu Đào, Hồng đóng ở 4 cung Di, Quan, Tài và Nô thì có
sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến (khi đi với cát
tinh) cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình
(đi với hung hay sát tinh).
Ý nghĩa của Đào Hồng và
một số sao khác:
Những sao làm tăng ý nghĩa đào hoa của Đào, Hồng:
+Về chính tinh có: Liêm Trinh; Tham Lang; Thái Âm -
nhất là hãm địa (sao đa tình); Thiên Đồng, Thiên Lương ở Tỵ, Hợi; Cự Môn, Thiên
Cơ ở Mão, Dậu; Phá Quân.
+ Về phụ tinh có:
-Thiên Riêu - chủ sự chơi bời, sắc dục
-Thai - chủ sự giao hợp trai gái
-Hoa Cái - chủ sự khát tình, làm dáng
-Mộc Dục - chủ sự dâm dục, chưng diện
-Văn Xương, Văn Khúc - lãng mạn, đa tình
-Mộ - một phần nào chỉ sự đa dâm
-Thiên Không - chỉ sự ong bướm, gió trăng đê tiện
-Thiên Mã - chỉ sự thay cũ đổi mới
-Đế Vượng, Tràng Sinh - chỉ sự phong phú, đắc thời
-Sát tinh hãm địa (Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh,
Kỵ) - chủ sự bất hạnh, oan nghiệp.
+ Những bộ sao đáng lưu
ý:
-Đào, Thai: lả lơi, dâm đãng, sắc dục; tiền dâm hậu
thú
-Đào, Riêu: dâm dục, có nhiều nhân tình; ngoại tình,
sa đọa
-Đào, Xương, Khúc, Riêu: rất dâm, bị dày vò bởi nhu
cầu sinh lý
-Đào, Liêm, Tham hãm: hết sức dâm đãng; có thể là gái
giang hồ
-Đào, Không, Kiếp (hay Kiếp Sát): bị hiếp dâm, làm
điếm hay ít ra bị dang dở; bị lừa gạt dụ dỗ, mất trinh; yểu tử.
-Đào, Mã: ong bướm lả lơi; thay đổi nhân tình hay
vợ/chồng luôn Nếu sao Hồng đi với những bộ sao trên cũng có ý nghĩa tương tự.
Cần lưu ý tìm yếu tố chế giảm cái “dâm” của Đào Hoa
rồi mới nhận định tính cách đương số, kẻo oan cho người ta.
Những sao chế giảm nết lả lơi của Đào, Hồng:
-Chính tinh: Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng. Cả 3
sao này chỉ sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh.
-Phụ tinh: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Hình, Lộc Tồn,
Tuần, Triệt có tác dụng chế khắc khá mạnh. Thiên Đức, Phúc Đức, Long Đức,
Nguyệt Đức có tác dụng chế khắc vừa. Ngoài ra, Thái Tuế cũng có hiệu lực làm
cho Đào Hồng mất nhiều sự thu hút. Gặp sao này, Đào Hồng không còn quyến rũ,
hoặc trở thành vô duyên, mất duyên, thất tình, bị phụ rẫy.
Ý nghĩa của Đào, Hồng ở
các cung:
+Phụ mẫu: cha mẹ là người có tài, có nghề đặc
biệt, phong lưu, ưa thích nghệ thuật.
+Phúc: công danh sớm sủa, được hưởng phúc,
trong họ có người lấy chồng xa, danh giá, nhưng nếu thêm các sao Thiên Hình,
Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, thì trong họ người trắc trở chồng con, chơi
bời phóng túng.
+Điền: lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa,
đất đai, tối kỵ ở vùng nông thôn, thưa vắng, phải ở nơi đông đảo, phố thị, thì
mới tốt, phát đạt. Đào Hoa, Tang Môn, Cô Thần, Quả Tú, Ân Quang, Thiên Quý:
được hưởng gia tài hoặc được chu cấp về nhà cửa.
+Quan: nhất là đối với Đào Hoa, trường hợp
này có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm
có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi. Ngoài ra, cũng không mất đi tính
chất hoa nguyệt, bắt nguồn từ những mối tình do sự chung đụng nghề nghiệp mà
có.
+Nô: tại Nô, Đào Hồng có nhiều ý nghĩa
rất quan trọng: hảo ngọt, có sức thu hút quyến rũ người khác phái; lả lơi hoa
nguyệt với bạn bè, tôi tớ, người dưới quyền; có nhiều nhân tình, vợ lẽ, bất
chính với vợ/chồng, ngoại tình. Đây là hạng người thương yêu rất dễ dàng, rất
lang chạ, có khi không phân biệt giai cấp quý tiện, tham lam trong tình yêu và
tình dục, hay đi tìm thú vui hoặc sự thỏa mãn tình cảm, tình dục khi có đối
tượng và hoàn cảnh thuận tiện. Nếu Mệnh có nhiều sao dâm đãng khác tọa thủ, hội
hợp, xung chiếu thì dục tình, dục tính người đó rất mạnh, có thể đi đến chỗ bệnh
hoạn nếu thiếu sao chế khắc. Khi luận, đừng vội kết luận đương số dâm đãng mà
phải nhìn kỹ xem có sao chính trực khắc chế tính dâm đãng hay không. Nếu có,
thì đôi khi đương số “lãng mạn” trong tâm hồn nhưng không “hành động” sai đạo
đức.
+Di: rất đào hoa khi bước ra khỏi nhà. Có
nhiều người thầm yêu trộm nhớ. Có số nhờ vả được nhân tình, người khác phái về
mặt ái tình, sắc dục và cả công danh tài lộc.
+Ách: nữ mệnh nếu có thêm sao xấu thì dễ
có bệnh về bộ phận sinh dục, nam thì dễ bị mắc bệnh về tình dục.
+Tài: người khác phái sẽ mang đến cho
nhiều lợi lộc; nên hùn hạp, buôn bán và giao du thân mật với người khác phái,
vì sẽ có lợi.
+Tử: có con sớm. Lợi ích cho việc gia
tăng số lượng con cái, con cái dễ thành danh.
+Phu Thê: vợ/chồng là người có nhan sắc, quyến
rũ; vợ/chồng là người hoa nguyệt, có khi chỉ về mặt tình cảm mà thôi; hay
vợ/chồng ngoại tình. Muốn xác định mức độ xấu thì phải xem cả chung Phối, Phúc,
Mệnh, Thân.
+Bào: anh chị em có công danh, sự nghiệp.
+Hạn: hạn gặp sao Hồng Loan, Thất Sát, Phá
Quân, Liêm Trinh, Tham Lang là hạn có hỷ sự, thành gia thất. Hạn gặp sao Đào
Hoa ở Mệnh, Tang Môn ở Phụ Mẫu là hạn góa bụa, hay ly dị, ly hôn. Hạn gặp Riêu,
Hồng, Hỷ là hạn có tình duyên. Người già mà hạn gặp sao Đào Hoa là xấu, hạn đau
bệnh nặng, có thể đưa đến tử vong. Hạn có sao Đào Hoa hãm địa là hạn có tang.
Hạn Hồng Loan gặp sao Địa Kiếp là hạn duyên nghiệp long đong trắc trở. Hạn Hồng
Loan gặp sao Cự Môn, Hóa Kỵ là hạn tơ duyên rắc rối.
Xem thêm các Sao khác TẠI ĐÂY


0 Comments