Cần xem sự tốt xấu của Mệnh Thân Phúc để
giải đoán. Cung Tật Ách cũng không nên quá vượng: Tử Vi hay Thái
Dương miếu vượng tọa thủ không phải là
hay.
>CHÍNH TINH
+TỬ VI VÀ THIÊN PHỦ
Là phúc tinh, cư Tật Ách không giáng họa.
+VŨ KHÚC
Vũ Khúc: bệnh ngoài da, chân tay có
tỳ vết. Có Thiên Tướng đồng cung: có
ám tật. Có Tham đồng cung: nhiều nốt ruồi hay mắc bệnh liên quan đến lông, tóc. Thất Sát đồng cung: bệnh ở
bộ máy tiêu hóa. Long đồng cung: có nốt ruồi son (không nói rõ là Long Trì
hay Thanh Long). Riêu đồng cung: bệnh tê thấp hay phù chân tay. Riêu Việt Toái Vũ: câm.
+THIÊN TƯỚNG
Thiên Tướng thì có bệnh ở đầu hay mặt. Cung
Tật Ách có Thiên Tướng đơn thủ tại Mão Dậu: da mặt vàng, có bệnh về khí
huyết hay bệnh ngoài da. Có Tướng Vũ đồng cung + Tuế Đà: có nhiều nốt ruồi lạ. Hình đồng cung: mang tật ở đầu.
Thiên Tướng, gặp
Tuần hay Triệt (Triệt đáng sợ hơn Tuần): mắc tai nạn, đầu hay mặt bị thương khá nặng.
+LIÊM TRINH
Liêm Trinh thì có tỳ vết ở chân tay,
lưng. Có Tham đồng cung: mắt kém hay mắc tù tội. Tham đồng cung tại Tỵ hay Tướng Hỏa đồng cung: tự tử. Liêm Tham và Không
Kiếp đồng cung: chết thê thảm. Liêm Sát đồng cung: mắt rất kém, mắc tai nạn xe
cộ hay đao thương. Liêm Kỵ đồng cung tại Dần Thân: bất đắc kỳ tử hoặc chết vì tai nạn, hay chết vì ngộ độc.
+THẤT SÁT
Thất Sát: mắt có vết, lúc nhỏ sức khỏe rất kém. Nếu có Vũ
Khúc đồng cung: bộ máy tiêu hóa bị hư hại, thường mắc bệnh trĩ hay chân tay bị thương tích. Gặp thêm Không Kiếp Hình: mắc tai nạn về đao
thương súng đạn. Gặp nhiều sát tinh: chân tay có tỳ vết, thường mắc tai nạn về đao thương. Gặp Kỵ Đà: bệnh
tật ở mặt. Gặp Hao Mộc Kỵ: có ung thư, hay mắc
bệnh
cần mổ xẻ mới qua khỏi. Gặp Hổ Phù Hình: khó thoát được tù tội.
+PHÁ QUÂN
Phá Quân: máu nóng, thuở nhỏ hay có
nhiều mụn nhọt, chốc lở, lớn lên hay mắc tai nạn xe cộ, nếu không cũng khó tránh được tù
tội. Nếu có Vũ Khúc đồng cung: mắt kém. Liêm Trinh đồng cung: chân tay có tì vết. Có thêm Liêm Hỏa đồng cung: chết đuối. Gặp Kình Đà Hình Kỵ: điên, hay có tật ở mắt. Gặp Không Kiếp:
tù tội, bị đánh đập tàn nhẫn. Gặp Hao Mộc Kỵ: ung thư, hay phải mổ
xẻ mới khỏi. Gặp Hình: bị đánh đập mang thương tích hay mắc tai nạn xe cộ hay tù tội. Gặp Hình Việt Hỏa Linh: bị điện giật hay sét đánh rất nguy nan, hoặc
tai nạn súng đạn. Gặp Hình Phục Không Kiếp: bị ám sát. Gặp Riêu Hồng: nam giới
bị mộng tinh.
“Tật
cung hạnh phùng Phá Sát, nhi ngộ Song Hao Mộc Kỵ sang độc ung thư” – Sát Phá Tham hội hợp, gặp Song Hao, Mộc Dục, Hóa Kỵ thì bị ung thư.
+THAM LANG
Tham Lang đơn thủ tại Dần Thân: bệnh tại chân. Có Đà đồng cung tại Dần Thân: mắc tai nạn xe cộ
rất nguy hiểm, hay bị súc vật cắn đá, hay vì ăn uống mà mắc bệnh khó chữa. Tham Lang đơn thủ tại Thìn Tuất: thú dữ cắn chết. Tham Lang đơn thủ tại Tý Ngọ:
chơi bời mà mắc bệnh.
Tham Kỵ đồng cung:
tai nạn sông nước. Tham Lương Kỵ: mắc kiện cáo tù tội. Tham Riêu đồng cung:
mắc tai nạn sông nước hay mang bệnh phong tình.
+THIÊN CƠ
Cung
Tật Ách có Thiên Cơ thì bệnh ngoài da hay tê thấp. Cơ Cự đồng
cung: bệnh khí huyết.
Cơ Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ. Cơ Nguyệt đồng cung: nhiều
mụn nhọt. Cơ, Kình hay Đà đồng cung: chân
tay yếu gân. Cơ và Khốc hay Hư đồng cung: bệnh phong đàm, ho ra máu. Cơ, Hình, Không Kiếp: mắc bệnh tật hay tai nạn bất ngờ, rất đáng lo. Cơ, Hỏa hay Linh đồng cung:
bệnh ma làm. Thiên Cơ gặp Tuần,
hay Triệt thì cây cối đè phải, tứ chi bị thương.
+NGUYỆT (THÁI ÂM)
Thái
Âm hãm: đau phổi, nếu có Riêu Đà Kỵ nữa thì mắt kém, thường bị lòa hay thông manh. Có Hình đồng cung: vật kim khí sắc nhọn đâm vào mắt.
+THIÊN ĐỒNG
Thiên Đồng thì hay đau bụng, bộ máy tiêu hóa không được
tốt. Có thêm Cự đồng cung: bệnh tâm khí. Nguyệt đồng cung: bệnh huyết khí. Kỵ đồng
cung: đau dạ dày hay ruột gan. Đồng Kỵ Hình Thai Mộc Đào: bệnh phạm phòng (thượng mã phong, đột tử khi đang quan hệ tình dục).
+THIÊN LƯƠNG
Thiên Lương là phúc
tinh, đóng Tật Ách rất tốt, mang lại phúc cho cung Tật Ách, làm giải cái xấu. Thiên Lương
càng sáng thì càng có phúc. Thiên Lương hãm đóng cung Tật Ách vẫn có khả năng hóa giải (bớt) bệnh tật, tai ách cho đương số.
Thiên Lương đơn thủ tại Hợi Tý Sửu: mắc
bệnh hàn nhiệt, nhưng không đáng lo ngại. Nếu có Kỵ đồng cung: cây cối hay đồ gỗ đè trúng chân tay.
+CỰ MÔN
Cự Môn thì có bệnh ở hạ bộ, mặt
thường có tì vết, lúc nhỏ có nhiều mụn
nhọt. Có Nhật đồng cung: hình dáng kỳ dị. Kình Hỏa đồng cung: bệnh do tửu sắc
gây nên. Kỵ đồng cung: chết đuối.
+NHẬT (THÁI DƯƠNG)
Thái Dương thì bị
căng mạch máu, hay nhức đầu. Có Nguyệt đồng cung: bệnh nạn liên miên.
Nhật sáng sủa, có Tuần hay Triệt: đau
mắt, mắt rất kém. Cung Tật Ách có Nhật sáng sủa gặp Riêu Đà Kỵ: đau mắt, có tật ở mắt. Nếu Nhật mờ ám + Riêu Đà Kỵ: nếu không mù hay què cũng bị đau mắt nặng và khan tiếng.
Nhật và Thanh Long đồng cung: mắc nạn sông nước. Hình đồng cung: vật kim khí sắc nhọn đâm vào mắt.
>LỤC SÁT TINH
KHÔNG KIẾP
Không, Kiếp: máu xấu nên hay có mụn nhọt, chốc lở, nan y, ung thư. Có Cơ đồng cung: mụn nhọt
hôi thối. Hình đồng cung: tù tội hay bị đâm chém. Việt đồng cung: bị đánh đập mang thương tích. Việt Tuế Không Kiếp: mắc tai nạn về đao thương,
rất đáng lo ngại. Lộc Tồn
Không Kiếp: nếu có ám tật mới thọ được.
Kình Dương thì bệnh
ở tai, trĩ, tay chân. Tại Ngọ, có Sát, Hình: tù tội hay tai nạn đao thương.
Kình Kỵ đồng cung tại Hợi Tý: mù. Kình Dương cư Ách, có Hỏa Linh Không Kiếp hội hợp:
tự sát hay bị giết. Kình Hổ đồng cung: chó dại cắn. Kình Dương cư Ách, có Hoa
Cái Không Kiếp hội hợp: phát ban hay
bệnh đậu, sởi rất đáng lo ngại. Kình Hình: bị đánh đập, mang thương tích,
hay tù tội khốn khổ. Kình Tuế đồng cung: mắc kiện cáo tù tội.
Đà La: lúc nhỏ hay đau răng, đầu và mặt có tì vết. Tại Tỵ Ngọ + Bệnh Phù: bị sét đánh hay ngã có thương tích.
Mã đồng cung: có tật ở tay chân, thường mắc tai nạn xe cộ. Gặp Riêu Kỵ: nhiều bệnh tật, đau yếu luôn, đáng lo nhất là bệnh mắt, dạ dày hay ruột gan.
Tật ách có Kình Đà dễ đau mắt.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: đắc: thân thể tráng kiện; hãm: mắc bệnh nónglạnh.
Hỏa Tinh tại Thìn, gặp Linh Tinh, Kình Dương: chết đuối. Gặp Hình
Việt:
mắc tai nạn đao thương hay súng đạn. Hình Việt Phi Liêm: bị sét đánh hay súng
bắn. Bệnh Phù đồng cung:
hay sốt nóng, đáng lo ngại nhất là sốt thương hàn. Mộc đồng cung: phỏng nước hay phỏng lửa.
>CÁC TRUNG TINH, PHỤ TINH KHÁC
Hóa Kỵ thì hay đau bụng vặt, nam giới bị dương hư nên hiếm con, nữ giới
khó sinh đẻ. Gặp thêm Nhật Hư: nữ mắc bệnh khí huyết, mất khả năng sinh đẻ.
Hình đồng cung tại Hợi Tý: đau mắt nặng, có tật ở mắt, hay mắc tù tội. Kỵ Tang
Điếu: tự sát. Kỵ Hao Mộc: mắc bệnh cần phải mổ xẻ cắt hay châm cứu mới khỏi. Riêu đồng cung: môi có tỳ vết.
(Khoa, Quyền,
Lộc thì không giáng họa cho Tật Ách)
Thiên Mã gặp
Kiếp Tuế: chết vì đâm chém. Hình đồng cung:
mắc tai nạn xe cộ hay té ngã
có thương tích tứ chi. Cung Tật Ách có Thiên Mã gặp Tuần, Triệt: mắc tai nạn xe cộ rất nguy hiểm, hay tứ chi bị tật bẩm sinh.
Mã tại Ách cả đời
không được nhàn nhã thân tâm, chẳng lo cho mình thì cũng lo cho người.
THÁI TUẾ: hay mắc kiện cáo, tù tội, hay bị đánh đập.
Sát Đà Tuế Kỵ: chết vì đâm chém.
ĐẠI TIỂU HAO: bộ máy tiêu hóa không
được tốt, vì ăn uống mà mắc nan y. Tuy nhiên, Đại,
Tiểu Hao ở Tật Ách còn có ý nghĩa giải họa, hao Tật Ách đi, tức ít bị bệnh tật, tai ách, nếu có bệnh cũng mau hết bệnh.
Tang Môn: mắc bệnh về khí huyết, thiếu máu hay căng mạch máu, tim yếu,
nữ khó sinh đẻ. Tử đồng cung: khó thoát tù tội. Tang Hổ Khốc Hư: ho lao. Tang
Điếu: ngã đau có thương tích.
Bạch Hổ: máu xấu, hay đau xương cốt, nữ
sanh đẻ khó khăn. Gặp Kình Đà: thú dữ cắn rất nguy hiểm. Riêu đồng cung: chó
dại cắn. Bệnh Phù đồng cung: mắc kiện cáo hay bị bắt bớ giam cầm.
“Nữ mệnh Ách địa hiềm Thai phùng Bạch Hổ” – nữ cung Ách kỵ gặp sao Thai + Bạch Hổ, nếu gặp thì sinh đẻ dễ bị băng huyết.
“Riêu phùng Bạch Hổ ác thú tương tàn” – cung Mệnh hay Ách có Riêu gặp Hổ đề phòng thú vật, ác thú cắn, giết chết.
KHỐC HƯ: Khốc: phổi yếu, hay ho vặt, thận kém. Hư: thận suy, răng xấu, hay đau răng.
THIÊN HÌNH: mắc bệnh
phong sang (dị ứng), hay phải bị châm chích,
dao kéo đụng chạm rất đau đớn. Kình Đẩu đồng cung:
bị châm chích mổ xẻ. Hình Riêu Không Kiếp: mắc bệnh phong tình.
Thiên Hình Phục Binh đồng cung: mắc tai nạn đao thương hay bị giam cầm.
LONG TRÌ: Long Trì, Nhật Sát: đau đầu. Long Trì Nguyệt Sát: đau bụng.
Long Trì Không Kiếp Mộc Dục: tai nạn sông nước, hay đau mắt, nữ thường
khó sinh.
ĐÀO HỒNG: tim yếu,
bệnh ở hạ bộ. Gặp Không Kiếp: bệnh phong
tình. Đào Hồng Riêu Hỉ: mộng tinh di tinh.
ĐIẾU
KHÁCH: ngã đau, có thương
tích.
QUAN PHÙ: Quan Phù, Kình Dương đồng cung: bị sét đánh
hay điện giật, nếu không thì khó tránh tù tội.
THAI: Thai gặp Không Kiếp: nữ bị bệnh liên quan tử cung. Thai Đào Hồng Kình Kỵ
Mộc: nam mắc bệnh phạm phòng (thượng
mã phong), nữ mắc bệnh tiền sản hay hậu sản.
MỘC DỤC: bị bệnh tê thấp, thận suy.
BỆNH: hay cảm sốt.
BỆNH PHÙ: sức khỏe
rất kém. Gặp Hình Kỵ: bệnh phong sang (dị ứng),
thường mắc ác bệnh, đáng lo nhất là bệnh hủi. Gặp nhiều Sát tinh: mắc ác bệnh rất khó chữa.
THIÊN RIÊU: thận suy, hay đau răng, bộ máy tiêu hóa không tốt. Có Tang Môn đồng cung: té đau có thương tích. Gặp Hỏa Linh: đau yếu vì ma quỉ phá phách.
LƯU HÀ: mắc tai
nạn sông nước, nữ khó sinh đẻ, hay gặp nguy hiểm khi lâm bồn. Có thêm Không Kiếp:
bất đắc kỳ tử. Có Kiếp đồng cung:
chết vì tai nạn xe cộ hay đâm chém.
HOA CÁI: Hoa Cái và Mộc đồng cung: di mộng tinh. Có thêm Riêu:
bệnh phong tình (tức bệnh hoa liễu, bệnh lây qua đường tình dục).
HỈ THẦN: mắc bệnh ở hậu môn, hay đau bụng đi ngoài.
CÔ QUẢ: thường có tỳ vết ở hậu môn, hay đau bụng đi
ngoài, khi cần không có người giúp.
DƯỠNG: bệnh
tật kéo dài lâu khỏi.
THIÊN KHÔI:
Thiên Khôi và Vũ Khúc
đồng cung, gặp Tuế Đà: có nhiều
nốt ruồi lạ. Khôi Hình đồng cung: mang tật ở đầu. Gặp Tuần, Triệt: mắc tai nạn,
đầu hay mặt bị thương khá nặng.
XƯƠNG KHÚC
“Khúc Xương Thương
Sứ hợp bài, phải phòng tai họa bên ngoài
bên trong” – cung Nô hay Ách có Xương, Khúc, gặp Thương
(tại Nô) hay Sứ (tại Ách): tai họa hay đến bất ngờ.
“Lộc Tồn ám tật miên trường, Khúc Xương Tả Hữu tai ương
phải phòng.” – cung Tật Ách có Lộc Tồn thì có ám tật; có Xương Khúc Tả Hữu thì phải phòng tai ương bất ngờ.
Thiên Hình, gặp Phục Binh, Thiên Việt: bị kẻ thù đâm chém.
“Cự Kỵ nên tránh đò sông, Phục Binh Hình Việt mắc vòng gươm đao”.
>TUẦN TRIỆT, VÔ CHÍNH DIỆU
Cung Ách có Triệt là tốt, “tam phương xung sát, hạnh nhất Triệt nhi khả bằng”,
nghĩa là tam phương tứ chính hung sát tinh hội hợp vào, có Triệt ở đó là ổn, vì bản chất Triệt là đóng cửa lại, tốt xấu đều không vào không ra được. Vậy nên, cung Ách mà xấu, được Triệt đóng là mừng,
sẽ ổn, dù không
khỏe mạnh nhưng không bị nạn gì đáng kể. Nhưng, hậu vận thì Triệt
dần mở cửa ra, cái xấu có thể vào được.
Tuần thì khép cửa, tốt xấu cũng vào được nhưng chậm chạp, từ từ, ít ít. Tuần có tác dụng
ở hậu vận.
Cung Ách vô chính diệu cũng được cho là tốt, nếu cách cục vô chính diệu mà không
quá xấu (cứ phân tích các sao theo nguyên
tắc chung là xem sao thuộc loại phúc tinh, cát tinh, hay hung tinh, sát tinh; và quan trọng là đắc hay hãm) thì ổn.
NHỮNG SAO CỨU GIẢI TẬT ÁCH
Cung Tật Ách có sao Tử Vi miếu vượng đơn
thủ tại Tý Ngọ; hay Thất Sát đồng cung; sao Thiên Phủ, Thiên Lương sáng sủa tốt đẹp tại Tật Ách: cứu giải khá nhiều bệnh tật tai ương.
Sao Hóa Khoa tại Tật Ách: có khả năng cứu giải mạnh mẽ, giảm nguy hiểm;
mắc nạn gặp người cứu, bệnh gặp thầy giỏi.
Thiên Giải – Địa Giải – Giải Thần cư Tật Ách: giải trừ tai ương bệnh tật.
Song Lộc, Bác Sĩ: như Hóa Khoa, có khả
năng cứu giải mạnh mẽ, giảm bớt sự nguy hiểm;
mắc
nạn gặp người cứu, bệnh gặp thầy giỏi; nhưng nếu bị nhiều sát tinh xung phá thì mất khả năng cứu giải và đôi khi lại thành
sao gây họa.
Đế Vượng
tại Ách: ít bệnh tật
Hóa Quyền gặp thêm
nhiều sao cứu giải: qua khỏi bệnh nạn nhanh chóng bất ngờ; nếu Hóa Quyền gặp nhiều sao tác họa: rất nguy nan.
Tả Hữu tại Ách, gặp thêm nhiều sao cứu giải:
lúc lâm nguy có người
cứu giúp; nếu gặp nhiều
sao tác họa: rất nguy hiểm.
Tuần, Triệt tại Ách:
suốt đời mạnh khỏe, không đáng lo về bệnh nạn.
“Triệt Tuần đóng ở Ách cung, bệnh phùng cũng khỏi, nạn phùng cũng qua”.
0 Comments